Chỉ tiêu tuyển sinh ĐH Giao thông vận tải TPHCM năm 2013 (chính thức) như sau:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TP. HCM
|
|
|
2.700
|
Bậc ĐH
|
|
A,A1
|
2.300
|
Ngành khoa học hàng hải có các chuyên ngành:
|
D840106
|
|
|
- Điều khiển tàu biển
|
101
|
A,A1
|
130
|
- Vận hành khai thác máy tàu thủy
|
102
|
A,A1
|
80
|
Nhóm ngành điện, điện tử:
|
|
A,A1
|
320
|
Ngành kỹ thuật điện, điện tử
|
D520201
|
|
|
- Điện và tự động tàu thủy
|
|
A,A1
|
|
- Điện công nghiệp
|
|
A,A1
|
|
Ngành kỹ thuật điện tử, truyền thông (chuyên ngành điện tử viễn thông)
|
D520207
|
A,A1
|
|
Ngành kỹ thuật điều khiển và tự động hóa (chuyên ngành tự động hóa công nghiệp)
|
D520216
|
A,A1
|
|
Ngành truyền thông và mạng máy tính
|
D480102
|
A,A1
|
|
Ngành kỹ thuật tàu thủy có các chuyên ngành:
|
D520122
|
A,A1
|
150
|
- Thiết kế thân tàu thủy
|
|
A,A1
|
|
- Công nghệ đóng tàu thủy
|
|
A,A1
|
|
- Thiết bị năng lượng tàu thủy
|
|
A,A1
|
|
- Kỹ thuật công trình ngoài khơi
|
|
A,A1
|
|
Ngành kỹ thuật cơ khí có các chuyên ngành:
|
D520103
|
A,A1
|
200
|
- Cơ giới hóa xếp dỡ
|
|
A,A1
|
|
- Cơ khí ôtô
|
|
A,A1
|
|
- Máy xây dựng
|
|
A,A1
|
|
Ngành kỹ thuật công trình xây dựng có các chuyên ngành:
|
D580201
|
A,A1
|
360
|
- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
|
|
A,A1
|
|
- Kết cấu công trình
|
|
A,A1
|
|
Ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông có các chuyên ngành:
|
D580205
|
A,A1
|
500
|
- Xây dựng công trình thủy
|
|
A,A1
|
|
- Xây dựng cầu đường
|
|
A,A1
|
|
- Quy hoạch và thiết kế công trình giao thông
|
|
A,A1
|
|
- Xây dựng đường sắt – mêtrô
|
|
A,A1
|
|
Ngành công nghệ thông tin
|
D480201
|
A,A1
|
80
|
Ngành kinh tế vận tải (chuyên ngành kinh tế vận tải biển)
|
D840104
|
A,A1
|
180
|
Ngành kinh tế xây dựng có các chuyên ngành:
|
D580301
|
A,A1
|
220
|
- Kinh tế xây dựng
|
|
A,A1
|
|
- Quản trị dự án
|
|
A,A1
|
|
Ngành khai thác vận tải (chuyên ngành quản trị Logistic và vận tải đa phương thức)
|
D840101
|
A,A1
|
80
|
Bậc CĐ
|
|
A,A1
|
400
|
- Điều khiển tàu biển
|
C840107
|
A,A1
|
80
|
- Vận hành khai thác máy tàu thủy
|
C840108
|
A,A1
|
80
|
- Công nghệ thông tin
|
C480201
|
A,A1
|
80
|
- Công nghệ kỹ thuật ôtô (chuyên ngành cơ khí ôtô)
|
C510205
|
A,A1
|
80
|
- Khai thác vận tải (chuyên ngành kinh tế vận tải biển)
|
C840101
|
A,A1
|
80
|
Điểm xét tuyển theo ngành ngoại trừ:
* Ngành khoa học hàng hải (D840106-101 và D840106-102) điểm xét tuyển theo chuyên ngành.
* Nhóm ngành điện, điện tử (D520201, D520207, D520216, D480102) điểm xét tuyển theo nhóm ngành.
Các ngành D840106, C840107, C840108 yêu cầu: tổng thị lực hai mắt phải đạt 18/10 trở lên, không mắc bệnh mù màu, phải nghe rõ khi nói thường cách 5m và nói thầm cách 0,5m và có cân nặng từ 45 kg trở lên. Thí sinh vào các ngành D840106-101, C840107 phải có chiều cao: nam từ 1,64m trở lên, nữ từ 1,60m trở lên; vào ngành vận hành khac khai thác máy tàu thủy phải có chiều cao: nam từ 1,61m trở lên, nữ từ 1,58m trở lên (nhà trường sẽ tổ chức khám sức khỏe để kiểm tra các tiêu chuẩn nói trên sau khi thí sinh đã nhập học).
Bậc CĐ không tổ chức thi tuyển mà lấy kết quả thi đại học năm 2013 của những thí sinh đã dự thi khối A, A1 vào các trường đại học trong cả nước theo đề thi chung của bộ để xét tuyển, trên cơ sở hồ sơ đăng ký xét tuyển của thí sinh.
TRƯỜNG ÐH GIAO THÔNG VẬN TẢI TP.HCM
|
Liên thông ÐH
|
|
Ngành khoa học hàng hải có các chuyên ngành:
- Ðiều khiển tàu biển
- Vận hành khai thác máy tàu thủy
|
D840106
|
A, A1
|
|
Ngành kỹ thuật điện, điện tử- Ðiện công nghiệp
|
D520201
|
Ngành kỹ thuật cơ khí - Cơ khí ôtô
|
D520103
|
Ngành Kỹ thuật công trình xây dựng- Xây dựng dân dụng và công nghiệp
|
D580201
|
A, A1
|
|
Ngành kỹ thuật xây dựng công trình giao thông - Xây dựng cầu đường
|
D580205
|
Ngành công nghệ thông tin
|
D480201
|
Ngành kinh tế vận tải (chuyên ngành kinh tế vận tải biển)
|
D840104
|
Ngành kinh tế xây dựng
|
D580301
|
Chương trình liên kết đào tạo cử nhận quốc tế hệ chính quy
Chương trình học và cấp bằng: Đào tạo theo hình thức (3+1)
3 năm tại Việt Nam: cấp bằng Cao đẳng quốc gia BTEC HND của Hội đồng khảo thí quốc gia Vương quốc Anh - Edexcel. 1 năm tại Vương quốc Anh: cấp bằng Cử nhân của Đại học Surrey, West of England và các trường Đại học khác.
Chuyên ngành đào tạo:
Quản trị kinh doanh: Chỉ tiêu 100;
Kế toán và Quản trị tài chính: Chỉ tiêu 100;
Quản lý xây dựng: chỉ tiêu 100
Thời gian tuyển sinh:
Khóa bồi dưỡng Tiếng Anh: tháng 7 hàng năm. Khóa học chính thức: tháng 10 hàng năm.
Ký túc xá:
Diện tích 5000 m2 tại phường Bình An, quận 2. Ký túc xá có khả năng đáp ứng chỗ ở cho 1500 sinh viên (5-8 sinh viên/phòng, có công trình phụ riêng và khu thể thao tập trung). Số chỗ có thể tiếp nhận đối với khóa tuyển sinh năm 2013 là 800 sinh viên.
Thông tin chi tiết về chương trình và tuyển sinh vui lòng liên hệ:
Liên hệ: Phòng Đào tạo, Bộ phận Hồ sơ tuyển sinh - Tốt nghiệp, Trường Đại học Giao thông vận tải TP. HCM
Điện thoại: 08 3512 69 02
Email: tuyensinh@hcmutrans.edu.vn
Website: www.hcmutrans.edu.vn
|
Thông tin chi tiết các ngành và chuyên ngành của trường ĐH Giao thông vận tải TPHCM:
1. Ngành Khoa học hàng hải, Chuyên ngành Điều khiển tàu biển [Mã ngành D840106-101]: chỉ tiêu 130. Sinh viên tốt nghiệp có thể công tác trên tất cả các loại tàu vận tải biển, sông, tàu khai thác và dịch vụ dầu khí của các công ty vận tải biển trong và ngoài nước; Ngoài ra sinh viên tốt nghiệp có thể làm việc tại các công ty bảo hiểm, hoa tiêu, đại lý tàu, cảng vụ, bảo đảm hàng hải, quản lý an toàn tại các công ty vận tải biển, làm việc tại hải quan, cảnh sát biển và các tổ chức có liên quan đến vận tải thủy. (Thí sinh đăng ký dự thi ghi rõ tên chuyên ngành trong hồ sơ ĐKDT)
2. Ngành Khoa học hàng hải, Chuyên ngành Vận hành khai thác Máy tàu thủy [Mã ngành D840106-102]: chỉ tiêu 80. Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư ngành này có thể làm công tác vận hành máy tàu trên tất cả các phương tiện vận tải thủy, khai thác dịch vụ dầu khí, ở các công ty vận tải biển trong và ngoài nước, ở các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu, khu công nghiệp. (Thí sinh đăng ký dự thi ghi rõ tên chuyên ngành trong hồ sơ ĐKDT)
3. Nhóm ngành Điện, điện tử: chỉ tiêu 320
3.1. Ngành Kỹ thuật điện, điện tử [Mã ngành D520201]. Gồm các chuyên ngành:
Chuyên ngành Điện và tự động tàu thủy: Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư chuyên ngành này có thể công tác trên các loại tàu thủy, ở các nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thủy, phòng kỹ thuật của các công ty vận tải biển, đăng kiểm, trên các công trình nổi, giàn khoan ngoài biển, các khu chế xuất và các khu công nghiệp.
Chuyên ngành Điện công nghiệp: Đào tạo các kỹ sư Điện công nghiệp có trình độ cao về kỹ thuật điện, điện tử, tin học, thủy lực, khí nén, lý thuyết điều khiển, máy điện - thiết bị điện, các hệ thống điện tự động công nghiệp… , có khả năng vận hành, bảo trì, thiết kế và lắp đặt các hệ thống điện - tự động hiện đại trong các xí nghiệp, nhà máy, các khu công nghiệp, tàu biển và giàn khoan… Các kỹ sư Kỹ thuật điện công nghiệp sẽ nắm vững lý thuyết và thực hành trong các lĩnh vực Kỹ thuật điện - Điều khiển hệ thống điện và tự động công nghiệp.
3.2. Ngành Kỹ thuật điện tử, truyền thông [Mã ngành D520207, Chuyên ngành Điện tử viễn thông]. Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư chuyên ngành này có thể công tác tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu và sản xuất, đặc biệt trong các dây chuyền công nghệ hiện đại, các hệ thống thông tin liên lạc tiên tiến, công nghiệp điện tử, điều khiển tự động.
3.3. Ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hoá [Mã ngành D520216, Chuyên ngành Tự động hóa công nghiệp]. Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư ngành này có thể đảm đương các công việc vận hành và bảo trì các thiết bị tự động, chuyên gia hệ thống phân tích nhu cầu tự động hóa của các công ty, nhà máy, phân tích và thiết kế cơ sở hệ thống tự động, chỉ huy các hệ thống tự động hóa, thiết kế và thi công dự án.
3.4. Ngành Truyền thông và mạng máy tính [Mã ngành D480102]. Đào tạo các kỹ sư kỹ thuật máy tính có trình độ cao về kỹ thuật điện tử, tin học, vi xử lý; thiết kế và chế tạo phần cứng, phần mềm máy tính; thiết kế và xây dựng mạng máy tính, mạng truyền thông có dây và không dây… Các kỹ sư Kỹ thuật máy tính sẽ nắm vững về lý thuyết và thực hành trong các lĩnh vực kỹ thuật điện tử, công nghệ thông tin.
4. Ngành Kỹ thuật tàu thuỷ [Mã ngành D520122]: chỉ tiêu 150. Gồm các chuyên ngành:
Chuyên ngành Thiết kế thân tàu thủy: Sinh viên tốt nghiệp có thể công tác tại: các Viện nghiên cứu; Viện (công ty) thiết kế đóng tàu; Các cơ sở đào tạo (các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp & dạy nghề); Các nhà máy (công ty) đóng mới và sửa chữa tàu thủy; Các cơ quan giám sát, kiểm tra và kiểm định kỹ thuật tàu thủy; Các cơ quan Đăng Kiểm; Các công ty quản lý tàu, khai thác tàu thủy.
Chuyên ngành Công nghệ đóng tàu thủy: Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể công tác tại: Viện nghiên cứu; Các cơ sở đào tạo (các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp & dạy nghề); Các nhà máy (công ty) đóng mới và sửa chữa tàu thủy: Thiết kế công nghệ và thiết lập quy trình thi công đóng mới cho các loại tàu; thẩm định các dự án và thiết kế ngành cơ khí tàu thuyền; tổ chức sản xuất và quản lý điều hành quá trình công nghệ.
Chuyên ngành Thiết bị năng lượng tàu thủy: Sau khi sinh viên tốt nghiệp có thể công tác tại: Viện nghiên cứu, viện khoa học hàng hải...; Các cơ sở đào tạo (các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp & dạy nghề); Viện (công ty) thiết kế đóng tàu: tính toán, thiết kế kỹ thuật hệ thống, thiết bị năng lượng tàu thủy; Các nhà máy (công ty) đóng mới và sửa chữa tàu thủy: Thiết kế công nghệ và lập quy trình thi công các hệ thống, thiết bị năng lượng tàu thủy; tính toán dự trù nguyên vật liệu, nhân công và giá thành đóng mới và sửa chữa thiết bị, hệ thống năng lượng cho tàu. Bảo dưỡng và sửa chữa các hệ thống, thiết bị năng lượng cho các loại tàu. Quản lý, khai thác các hệ thống thiết bị năng lượng trong các nhà máy, khu công nghiệp, cao ốc, khách sạn...
Chuyên ngành Kỹ thuật công trình ngoài khơi: Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể công tác tại: Viện nghiên cứu; Các cơ sở đào tạo (các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp chuyên nghiệp & dạy nghề); Viện (công ty) thiết kế công trình ngoài khơi; Các nhà máy (công ty) đóng mới và sửa chữa công trình ngoài khơi; Tham gia kiểm tra giám sát thiết kế và quá trình thi công; Bảo dưỡng và sửa chữa các công trình ngoài khơi; Tổ chức quản lý, khai thác các công trình ngoài khơi như giàn khoan, trạm chứa dầu v.v...
5. Ngành Kỹ thuật cơ khí [Mã ngành D520103]: chỉ tiêu 200. Gồm các chuyên ngành:
Chuyên ngành Cơ giới hoá xếp dỡ: Thời gian đào tạo 5 năm, kỹ sư tốt nghiệp chuyên ngành này có thể công tác tại các cảng biển, nhà máy đóng tàu và sửa chữa tàu thủy, các dàn khoan dầu khí, khai thác mỏ, các nhà máy sản xuất công nghiệp, quản lý các phương tiện cơ giới của các kho, bãi hàng xuất khẩu…
Chuyên ngành Cơ khí ô tô: Thời gian đào tạo 5 năm, kỹ sư chuyên ngành cơ khí ô tô có khả năng khai thác, sửa chữa, bảo trì và quản lý kỹ thuật ô tô, sản xuất và lắp ráp ô tô, tính toán thiết kế mới và thiết kế cải tiến các loại ô tô theo yêu cầu thực tế sản xuất, nắm vững các nghiệp vụ quản lý, tổ chức, khai thác các phương tiện vận tải ô tô.
Chuyên ngành Máy xây dựng: Thời gian đào tạo 5 năm, kỹ sư chuyên ngành này có khả năng quản lý, khai thác, sửa chữa, thiết kế mới, thiết kế cải tiến các máy và thiết bị xây dựng, phục vụ các công trình xây dựng giao thông, công nghiệp và dân dụng: các cảng, sân bay, cầu đường, thủy điện, giàn khoan, khai thác mỏ, xây dựng xưởng, nhà ở...
6. Ngành Kỹ thuật công trình xây dựng [Mã ngành D580201]: chỉ tiêu 360. Gồm các chuyên ngành:
Chuyên ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp: Sau khi ra trường, kỹ sư chuyên ngành này có thể công tác tại các cơ quan thi công, ban quản lý, công ty tư vấn thiết kế các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp, nhà máy, cụm dân cư, cụm công nghiệp; và giải quyết các vấn đề khoa học kỹ thuật chuyên ngành.
Chuyên ngành Kỹ thuật kết cấu công trình: Đào tạo kỹ sư chuyên về tính toán, thiết kế kết cấu các công trình dân dụng và công nghiệp như nhà cao tầng, nhà xưởng, công trình cầu, các kết cấu đặc biệt…; đồng thời cũng có thể làm việc tại các công ty thi công, ban quản lý công trình các cấp, các cơ quan nghiên cứu, giáo dục và đào tạo.
Chuyên ngành Kỹ thuật nền móng và công trình ngầm: Đào tạo chuyên sâu về tính toán, thiết kế, xử lý các vấn đề liên quan đến địa kỹ thuật, nền móng các công trình dân dụng - công nghiệp, công trình cầu, công trình ngầm trong đô thị; Ngoài ra sinh viên cũng được trang bị kiến thức cho việc giám sát, tổ chức thi công các công trình. Sau khi ra trường, kỹ sư chuyên ngành này có thể làm việc tại các công ty tư vấn thiết kế, các công ty xây dựng, ban quản lý công trình các cấp. Những sinh viên khá giỏi có thể tiếp tục học sau đại học, làm công tác nghiên cứu hoặc giảng dạy trong các trường đại học, cao đẳng.
7. Ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông [Mã ngành D580205]: chỉ tiêu 500. Gồm các chuyên ngành:
Chuyên ngành Xây dựng công trình thủy: Đào tạo ra các kỹ sư liên quan đến lĩnh vực xây dựng các công trình cảng, bến (sông và biển) cũng như các công trình liên quan đến đường thủy khác. Đất nước Việt Nam có bờ biển dài, chiến lược biển ngày càng được coi trọng nên nhu cầu xây dựng các công trình liên quan đến đường biển, đường thủy rất lớn. Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư chuyên ngành này có thể công tác tại cơ quan thiết kế, thi công, quản lý hay nghiên cứu trên lĩnh các vực này.
Chuyên ngành Xây dựng cầu hầm: Trang bị và cung cấp kiến thức chuyên môn để đào tạo ra các kỹ sư có khả năng thiết kế, quản lý, tổ chức thi công những công trình cầu và hầm của đường ô tô, đường sắt, metro, kết cấu công trình dân dụng, có khả năng tham gia nghiên cứu và giải quyết các vấn đề khoa học kỹ thuật xây dựng cầu và hầm nói chung. Hệ thống sông ngòi dày đặc ở miền Nam và hệ thống metro ở các đô thị lớn đang rất cần nguồn nhân lực chuyên ngành này để xây dựng các cây cầu vượt sông, các cầu cạn và các đường hầm.
Chuyên ngành Xây dựng đường bộ: Sau khi ra trường, kỹ sư chuyên ngành này có thể công tác ở các cơ quan nghiên cứu, thiết kế, quản lý, giám sát, tổ chức thi công những công trình đường ô tô, đường cao tốc, đường đô thị và các loại đường chuyên dụng khác. Hệ thống đường ô tô và đường cao tốc của Việt Nam rồi đây sẽ được tập trung xây dựng để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Điều này chắc chắn sẽ đòi hỏi một lượng kỹ sư nhiều hơn cho những dự án này.
Chuyên ngành Quy hoạch và thiết kế công trình giao thông: Trang bị và cung cấp kiến thức chuyên môn để đào tạo các kỹ sư tham gia công tác tại các cơ quan quản lý liên quan tới xây dựng và giao thông, các ban quan lý dự án, viện quy hoạch và viện chiến lược để lập chiến lược phát triển mạng lưới giao thông đường bộ đường sắt, đường thủy, các công ty tư vấn liên quan đến khảo sát thiết kế công trình giao thông, các khu dân cư và khu công nghiệp, lập dự án và thiết kế các công trình giao thông.
Chuyên ngành Xây dựng đường sắt - Metro: Sau khi tốt nghiệp, kỹ sư chuyên ngành này có thể làm việc trong các cơ quan nghiên cứu, quản lý nhà nước, tư vấn hoặc thi công công trình liên quan hệ thống đường sắt quốc gia, các hệ thống hầm và đặc biệt là hệ thống đường sắt, metro tại các đô thị lớn. Các dự án đường sắt đô thị ở Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội đã bắt đầu triển khai xây dựng, đòi hỏi một lượng kỹ sư lớn để đáp ứng như cầu nhân lực trong thời gian tới.
8. Ngành Công nghệ thông tin [Mã ngành D480201]: chỉ tiêu 80. Sau khi ra trường, kỹ sư ngành này có thể đảm nhận các công việc xây dựng và quản lý các hệ thống xử lý thông tin, thiết kế phần mềm, thiết kế và quản trị hệ thống mạng máy tính và truyền thông tại các công ty trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân.
9. Ngành Kinh tế vận tải [Mã ngành D840104, Chuyên ngành Kinh tế vận tải biển]: chỉ tiêu 180. Sau khi ra trường, kỹ sư ngành này có thể công tác ở các công ty vận tải biển, cảng biển, xuất nhập khẩu hàng hoá đường biển và các tổ chức kinh tế có liên quan đến vận tải biển.
10. Ngành Kinh tế xây dựng [Mã ngành D580301]: chỉ tiêu 220. Gồm các chuyên ngành:
Chuyên ngành Kinh tế xây dựng: Sinh viên sau khi tốt nghiệp có thể đảm đương các công việc sau: tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư xây dựng các công trình giao thông; lập và thẩm định dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư xây dựng; lập và quản lý giá các công trình xây dựng; lập hồ sơ dự thầu và lập giá dự thầu; tổ chức thi công xây dựng công trình, giám sát và nghiệm thu công trình về mặt tài chính, định mức và tổ chức lao động; lập hồ sơ thanh quyết toán công trình.
Chuyên ngành Quản lý dự án xây dựng: Sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng quản trị, tổ chức điều hành các dự án đầu tư xây dựng; Lập và thẩm định dự án đầu tư; định giá và quản lý chi phí dự án xây dựng; quản lý tiến trình thực hiện dự án trong giai đoạn xây dựng; giám sát và quản lý chất lượng dự án xây dựng; thanh quyết toán chi phí thực hiện dự án, kiểm toán thực hiện dự án.
11. Ngành Khai thác vận tải [Mã ngành D840101, Chuyên ngành Quản trị logistic và vận tải đa phương thức]: chỉ tiêu 80. Sinh viên sau khi tốt nghiệp có khả năng tổ chức, quản lý, kinh doanh khai thác các dịch vụ về logistic và vận tải đa phương thức như: phân phối, kho vận dịch vụ khách hàng, quản trị chiến lược của doanh nghiệp vận tải, nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, phân tích và lập kế hoạch sản xuất kinh doanh
Theo TT
ÔN THI TN THPT, ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC & ĐGTD TRÊN TUYENSINH247
- Luyện thi luyện thi TN THPT & ĐGNL & ĐGTD 3 trong 1 lộ trình: Xem ngay
- Lộ trình luyện thi Đánh giá năng lực: Xem ngay
- Lộ trình luyện thi Đánh giá tư duy: Xem ngay
DÀNH CHO BẠN – LỘ TRÌNH LUYỆN THI TỐT NGHIỆP THPT - ĐGNL - ĐGTD!
- Bạn cần lộ trình luyện thi Tốt Nghiệp THPT theo chương trình mới?
- Bạn đang muốn vừa ôn thi TN THPT vừa ôn thi ĐGNL hoặc ĐGTD?
- Bạn muốn luyện thật nhiều đề thi thử bám cực sát đề minh hoạ?
Xem ngay lộ trình luyện thi 3 trong 1 tại Tuyensinh247: Luyện thi TN THPT - ĐGNL - ĐGTD ngay trong 1 lộ trình.
- Trọng tâm theo 3 giai đoạn: Nền tảng - Luyện Thi - luyện Đề
- Giáo viên nổi tiếng Top đầu luyện thi đồng hành
- Bộ đề thi thử bám sát, phòng luyện đề online, thi thử toàn quốc
Xem thêm thông tin khoá học & Nhận tư vấn miễn phí - TẠI ĐÂY
Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí
|