Đề thi cuối học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2014

Đáp án đề thi cuối học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2014, các em tham khảo dưới đây:

Đề kiểm tra cuối học kì I

Môn: Tiếng việt - Lớp 3

Năm học: 2014- 2015

Thời gian 75 phút (kiến thức tiếng Việt, văn học , đọc 30 phút; chính tả 15 phút,

tập làm văn 30 phút)

1/ Kiến thức tiếng Việt, văn học : (2 điểm)

Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng :

Câu 1. Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh ?

a. Đàn kiến đông đúc

b. Người đông như kiến

c. Người đi rất đông

Câu 2. Câu nào dưới đây đặt theo mẫu “Ai là gì ?”

a. Tuấn là người anh biết nhường nhịn em.

b. Tuấn làm xong bài tập toán.

c. Tuấn đá bóng rất giỏi.

Câu 3. Để tránh thú dữ, nhiều dân tộc miền núi thường làm  ………… để ở.

a. nhà rông

b. nhà sàn

c. nhà lá

Câu 4. Tìm những âm thanh được so sánh với nhau trong câu thơ sau :

Tiếng suối trong như tiếng hát xa

Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa.

(Hồ Chí Minh)

Tiếng …………………. được so sánh với tiếng ……………………..

2/ Đọc :

a) Đọc thành tiếng : (1,5 điểm)

- HS bốc thăm chọn và đọc một đoạn khoảng 55-60 tiếng trong các bài sau :

Bài 1 : Cửa Tùng (SGK TV3/Tập 1B trang 51, 52)

Bài 2 : Người liên lạc nhỏ (SGK TV3/Tập 1B trang 57)

Bài 3 : Hũ bạc của người cha (SGK TV3/Tập 1B trang 69)

Bài 4 : Mồ Côi xử kiện (SGK TV3/Tập 1B trang 96, 97)

b) Đọc hiểu: (1,5 điểm)

HS đọc thầm bài “Mồ Cơi xử kiện” (SGK TV3/Tập 1B trang 96, 97). Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng.

Câu 1. Chủ qun kiện bc nơng dn về việc gì?

a. Bác nông dân vào quán hít hết mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền.

b. Bác nông dân vào quán mua lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền.

c. Bác nông dân vào quán trộm lợn quay, gà luộc, vịt rán của chủ quán.

Câu 2.  Ý nghĩa của câu chuyện "Mồ Côi xử kiện” là gì?

a. Ca ngợi sự thông minh của Mồ Côi.

b. Mồ Côi đã bảo vệ được quyền lợi của người nông dân thật thà.

c. Cả hai ý trên.

Câu 3.  Chủ quán muốn bác nông dân bồi thường bao nhiêu tiền?

………………………………………………………………………………………………

3/ Viết :

a) Chính tả : (2 điểm)

Giáo viên đọc cho học sinh viết đoạn (từ Vầng trăng vàng thắm … đến canh gác trong đêm)

Bài “Vầng trăng quê em” (SGK Tiếng Việt 3, tập 1B trang 101 - 102)

b) Tập làm văn : (3 điểm)

Câu 1. Hãy viết một bức thư thăm hỏi, báo tin với một người mà em quý mến (như : ông, bà, cô, bác, cô giáo cũ, bạn cũ …), dựa theo gợi ý dưới đây :

-         Dòng đầu thư : Nơi gửi, ngày … tháng … năm …

-         Lời xưng hô với người nhận thư.

-    Nội dung thư : Thăm hỏi (về sức khoẻ, cuộc sống hằng ngày của người nhận thư…), báo tin (về tình hình học tập, sức khoẻ của em …). Lời chúc và hứa hẹn …

-         Cuối thư : Lời chào; chữ kí và tên.

Câu 2. Em hãy giới thiệu về tổ em theo gợi ý dưới đây :

- Tổ em gồm mấy bạn ? Có mấy bạn trai, mấy bạn gái ? Mỗi bạn có đặc điểm gì tốt ?

Đáp án đề thi cuối học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2014

1/ Kiến thức tiếng Việt, văn học : (2 điểm)

Mỗi câu đúng được 0,5 điểm

Câu 1. ý b Người đông như kiến

Câu 2. ý a.Tuấn là người anh biết nhường nhịn em.

Câu 3. ý b. nhà sàn

Câu 4. Tiếng suối được so sánh với tiếng hát xa

2/ Đọc :

a) Đọc thành tiếng : (1,5 điểm)

Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào những yêu cầu sau :

- Đọc đúng tiếng, đúng từ (1 điểm)

- Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa (0,25 điểm)

- Tốc độ đạt yêu cầu (0,25 điểm)

- Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu (1 điểm)

b) Đọc hiểu: (1,5 điểm)

Mỗi câu đúng được 0,5 điểm

Câu 1. ý a. Bác nông dân vào quán hít hết mùi thơm lợn quay, gà luộc, vịt rán mà không trả tiền.

Câu 2. ý c. Cả hai ý trên.

Câu 3.  Chủ quán muốn bác nông dân bồi thường hai mươi đồng.

3/ Viết :

a) Chính tả : (2 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn       (2 điểm)

- Bài viết sai 1 lỗi (sai phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định), trừ 0,25 điểm.

b) Tập làm văn : (3 điểm)

Câu 1. (2 điểm)

- Viết được một bức thư ngắn theo gợi ý của đề bài (đủ các phần của một bức thư) ;

- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài viết sạch sẽ.

- Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, cách diễn đạt, lỗi chính tả, cách trình bày mà GV có thể cho các mức điểm : 1,5 ; 1; 0,5.

Câu 2. (1 điểm)

Học sinh viết được 2 đến 3 câu giới thiệu về tổ mình theo gợi ý.

Trên đây là đề thi và đáp án môn Tiếng Việt lớp 3 năm học 2014-2015.Tuyensinh247 sẽ tiếp tục cập nhật đề thi các trường, các em chú ý theo dõi.

Nguồn: Dethi.violet


1 bình luận: Đề thi cuối học kì 1 lớp 3 môn Tiếng Việt năm 2014

  •  
Khoá học lớp 1-12 - Tuyensinh247