Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2013 (Phần 1)

Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2013 - 2014 phần 1 gồm 2 đề thi và đáp án (đề số 1, đề số 2) của trường tiểu học tỉnh Bình Định.

Cập nhật đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2013 -2014  phần 1 gồm 2 đề thi và đáp án (từ đề số 1 - đề số 2), ngày 12/12/2013.

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - đề số 1

I. Đọc thầm bài văn sau và làm theo yêu cầu :

                                                          LÁ THƯ NÔ-EN                    

Sóc Nâu chưa từng được quà của ông già Nô-en. Sóc Nâu buồn lắm, nó liền viết một lá thư gửi ông già Nô-en. Sóc Nâu cầm bút, nắn nót từng con chữ: “Ông già Nô-en kính mến, con là Sóc Nâu ở khu rừng Hoa Cúc. Đã lâu rồi, ông quên tặng quà Giáng sinh cho con. Con buồn lắm!”

Vài ngày sau, Chim Sẻ mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu. Ông già Nô- en trả lời: “ Sóc Nâu yêu quý của ta! Không phải ta quên tặng quà cho con đâu. Quà của ta chỉ dành cho những đứa trẻ ngoan. Con còn dậy trễ, chưa chăm học, hay giành đồ chơi của bạn, chưa biết giúp mẹ. Thế là chưa ngoan rồi! Nếu con biết sửa đổi, ta sẽ có quà bất ngờ cho con vào Giáng sinh năm nay.”

Đọc xong lá thư của ông già Nô-en, Sóc Nâu quyết tâm sẽ trở thành một đứa trẻ ngoan để được nhận quà của ông già Nô-en.

                                                Theo Minh Hiếu

Học sinh đọc thầm bài Tập đọc trên để trả lời câu hỏi và thực hiện các bài tập sau :

1/ Sóc Nâu nghĩ mình không được nhận quà của ông già Nô-en vì: 

   a) Mình không viết thư cho ông già Nô-en.            b) Mình không phải là đứa trẻ ngoan.

   c) Ông già Nô-en quên tặng quà cho mình            d) Cả ba ý trên đều sai

2/ Ông già Nô-en đã trả lời lý do mà Sóc Nâu không nhận được quà là:

   a) Sóc Nâu còn dậy trễ, chưa biết giúp mẹ.          b) Sóc Nâu hay giành đồ chơi của bạn.

   c) Sóc Nâu chưa chăm học.                                 d) cả 3 ý trên đều đúng.

3/ Để nhận được quà của ông già Nô-en, Sóc Nâu đã quyết tâm làm gì?

    a. Học thật giỏi.                                            c.Vâng lời thầy cô.

    b.Vâng lời cha mẹ.                            d. Sửa đổi để trở thành một đứa trẻ ngoan.

4/ Câu "Vài ngày sau, Chim Sẻ mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu” là:

    a.Câu kể Ai thế nào , có chủ ngữ là Chim Sẻ.

b.Câu kể Ai  làm gì, có vị ngữ là mang một lá thư xinh xắn tới cho Sóc Nâu.

    c.Câu kể Ai là gì, có chủ ngữ là Chim Sẻ.

d.Cả 3 ý trên đều sai.

 

5/ Gạch 1 gạch dưới chủ ngữ, 2 gạch dưới vị ngữ trong câu:

    Con còn dậy trễ, chưa chăm học, hay giành đồ chơi của bạn, chưa biết giúp mẹ.

6/ Đặt câu với từ: quyết tâm”:

7) Tìm động từ, tính từ trong câu sau: Ngoài vườn, hoa nở vàng rực, chim hót líu lo.

II. ĐỌC THÀNH TIẾNG:

       HS bốc thăm một trong những bài sau đây, GV yêu cầu đọc một đoạn và trả lời 1 câu hỏi do GV nêu về nội dung đã đọc :

1. Ông Trạng thả diều (TV4 tập 1 trang 104)

Câu hỏi: 1/ Tìm những chi tiết nói lên tư chất thông minh của Nguyễn Hiền ?

               2/ Nguyễn Hiền ham học và chịu khó như thế nào?

2. Vua tàu thủy “ Bạch Thái Bưởi (TV 4 tập 1  trang 115 – 116).

Câu hỏi: 1/  Trước khi mở công ti vận tải đường thủy , Bạch Thái Bưởi đã làm những

công việc gì? 

               2/ Theo em, nhờ đâu mà Bạch Thái Bưởi thành công?

3. Người tìm đường lên các vì sao ( TV 4 tập 1 trang 125 – 126)

Câu hỏi: 1/ Xi - ôn - cốp - xki mơ ước điều gì?

               2/ Nguyên nhân chính giúp Xi - ôn - cốp - xki thành công là gì?

4. Cánh diều tuổi thơ (TV 4 tập 1 trang 146 – 147)

Câu hỏi: 1/ Tác giả đã chọn những chi tiết nào để miêu tả cánh diều?

               2/ Trò chơi thả diều đem lại cho trẻ em những niềm vui lớn và những ước đẹp như thế nào?

5. Rất nhiều mặt trăng (TV 4 tập 1  trang 163 – 164).

Câu hỏi: 1/  Cô công chúa có nguyện vọng gì? 

               2/ Cách nghĩ của chú hề có gì khác với các vị đại thần và các nhà khoa học?

Chính tả - Tập làm văn

 

 I. Chính tả ( Nghe - viết )

II. Tập làm văn 

             Đề bài: Tả một đồ dùng học tập hoặc đồ chơi mà em yêu thích. 

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - đề số 1

     I. Phần đọc:(10 đ)

    1) Đọc hiểu: (5 điểm)

        Đáp án: câu 1c; câu 2d; câu 3d; câu 4b; (Mỗi câu đúng được 0,5 điểm).

Câu 5. Con / còn dậy trễ, chưa chăm học, hay giành đồ chơi của bạn, chưa biết giúp mẹ.      CN                                                 VN

Câu 6. VD: Em quyết tâm học giỏi để làm vui lòng cha mẹ, thầy cô.(mỗi câu đúng được 0,5đ)

Câu 7: ( 1đ )   - ĐT: nở, hót

                      -  TT: vàng rực, líu lo.                    

 2) Đọc thành tiếng (5 điểm)

      - GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh.

      - GV đánh giá, cho điểm dựa vào yêu sau.

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ: 1 điểm

    (Đọc sai  3- 5 tiếng: 0,5 điểm;  đọc sai từ 6 tiếng trở lên: 0 điểm)

+ Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa:  1 điểm.( Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 3 đến 4 chỗ: 0,5 điểm ; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 5 chỗ trở lên : 0 điểm.

+ Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1 điểm. ( Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính biểu cảm: 0,5 điểm ; giọng đọc không thể hiện tính biểu cảm: 0 điểm .

+ Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm.

      ( Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,5 điểm ; Đọc quá 2 phút: 0điểm)

+ Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: 1 điểm ( Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm.

II.Chính tả: (5 điểm)

Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng sạch sẽ, trình bày đúng đoạn văn (5 điểm).

Mỗi lỗi chính tả  trong bài (viết sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh không viết hoa đúng quy định) ,  trừ  0.5 điểm

Lưu ý: Nếu viết chữ không rõ ràng, sai về độ cao – khoảng cách – kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn…bị trừ 1 điểm toàn bài.

III.Tập làm văn: (5 điểm)

Học sinh viết thành đoạn văn (15 – 20 dòng) đúng thể loại, có đầy đủ 3 phần, bài viết dùng từ chính xác, có hình ảnh sinh động, thể hiện tốt sự quan sát của học sinh về đồ vật hoặc đồ chơi mà em thích.

+1.Mở bài: (0,5 điểm); 2.thân bài: (4 điểm); 3.kết bài: (0,5 điểm).

Tùy bài viết của học sinh mà cho điểm thật khách quan, công bằng.

Bài viết chính tả:

VƯỜN QUẢ CÙ LAO SÔNG

          Từ bến sông của huyện lị Cái Bè, đi xuồng máy dọc theo sông Tiền chỉ một độ đường là sẽ gặp những cù lao lớn, cây cối xanh um tùm ngót hai chục cây số chiều dài. Đất trên cù lao đã ổn định qua nhiều năm tháng chứ không như những bãi giữa sông Hồng khi bồi khi lở do sức công phá thất thường của lũ lụt.

         Những xóm làng trên cù lao sông Tiền có từ bao đời nay không hề biến động.                                                                                                                                    Vũ Đình Minh

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - đề số 2

          Học sinh đọc thầm bài khoảng 10 phút sau đó làm bài tập theo yêu cầu.

                                     Về thăm bà

            Thanh bước lên thềm, nhìn vào trong nhà. Cảnh tượng gian nhà cũ không có gì thay đổi. Sự yên lặng làm Thanh mãi mới cất được tiếng gọi khẽ:

            - Bà ơi!

            Thanh bước xuống dưới giàn thiên lí. Có tiếng người đi, rồi bà mái tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào. Thanh cảm động và mừng rỡ, chạy lại gần.

            - Cháu đã về đấy ư?

            Bà thôi nhai trầu, đôi mắt hiền từ dưới làn tóc trắng nhìn cháu, âu yếm và mến thương:

            - Đi vào trong nhà kẻo nắng, cháu!

            Thanh đi, người thẳng, mạnh, cạnh bà lưng còng. Tuy vậy, Thanh cảm thấy chính bà che chở cho mình như những ngày còn nhỏ.

            Bà nhìn cháu, giục:

            - Cháu rửa mặt rồi đi nghỉ đi!

            Lần nào về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thanh thản như thế. Căn nhà, thửa vườn này như một nơi mát mẻ và hiền lành. Ở đấy, bà lúc nào cũng sẵn sàng chờ đợi để mến yêu Thanh.

                                                                                            Theo Thạch Lam           

Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho câu hỏi 1, 2, 4, 5 các câu còn lại thì viết phần trả lời vào chỗ trống.  

Câu 1: Những chi tiết nào cho thấy bà của Thanh đã già?

 A. Tóc bạc phơ, miệng nhai trầu, đôi mắt hiền từ.

 B. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, đôi mắt hiền từ.

  1. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc, lưng đã còng.
  2. Tóc bạc phơ, chống gậy trúc ở ngoài vườn vào.

Câu 2: Thanh có cảm giác như thế nào mỗi lần về với bà?

 A.  Có cảm giác bình yên, thanh thản.

 B.  Có cảm giác được bà che chở.

  1. Có cảm giác thong thả, bình yên.
  2. Cả A và B đều đúng.

Câu 3: Những chi tiết nào nói lên tình cảm của bà đối với Thanh?

Câu 4: Câu “ Cháu đã về đấy ư?” được dùng để làm gì?

           A.  Dùng để hỏi.                                           B.  Dùng để thay lời chào.

  1. Dùng để thay lời cảm ơn.                       D.  Dùng để yêu cầu, đề nghị.

Câu 5: Dấu hai chấm dùng trong bài văn trên có tác dụng gì?

  1. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời giải thích.
  2. Báo hiệu bộ phận câu đứng sau là lời trích dẫn.
  3. Báo hiệu câu đứng sau là lời nói của nhân vật.
  4. Tất cả đều đúng.

Câu 6: Tìm danh từ, động từ, tính từ có trong câu: “Lần nào về với bà, Thanh cũng thấy bình yên và thanh thản như thế.”

Câu 7: Tìm từ đơn và từ phức có trong hai câu thơ sau:

                                                “Cháu nghe câu chuyện của bà

                                          Hai hàng nước mắt cứ nhòa rưng rưng.”

Câu 8: Đặt một câu kể và tìm vị ngữ của câu kể đó. 

MÔN: Chính tả - Lớp 4 

Giáo viên đọc đề bài và đoạn  văn sau cho học sinh viết.

                                           Sau trận mưa rào

Sau trận mưa rào, mọi vật đều sáng và tươi. Những bông râm bụt thêm đỏ chói. Bầu trời trong đến nỗi mỗi sợi tơ nhện mới giăng lất phất trong gió mát cũng ánh lên như sợi bạc nhỏ nhẹ và dẻo quánh. Mẹ gà mừng rỡ "tục tục" dắt bầy con xinh xẻo quây quanh vũng nước đọng trong vườn. Những tấm lá mùng xanh nõn nà, trên lá còn đọng vài giọt mưa trong vắt lung linh như hạt ngọc; trông thật đẹp.

Tập làm văn  

Đề bài:  Em được người thân hoặc bạn bè tặng cho một món đồ chơi mà em rất thích. Em hãy tả lại món đồ chơi ấy và nói lên cảm nghĩ của em.

Đáp án đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 - đề số 2

 I/ Phân môn : đọc hiểu + Luyện từ và câu:  (5 điểm )       

Câu 1 ( C) , câu 2:( D), câu 4  (B)  câu 5  (C) - 0,5 điểm/câu

Câu 3. Học sinh nêu được những chi tiết: Nhìn cháu bằng ánh mắt âu yếm, mến thương, giục cháu vào nhà cho khỏi nắng, giục cháu rửa mặt rồi đi nghỉ. (Tùy theo mức độ trả lời ghi 0,25-0,5 điểm)

 Câu 6. (1 điểm)

                  Danh từ: bà, Thanh (0,25đ)

                   Động từ: về, thấy (0,25đ)

                  Tính từ: bình yên, thanh thản (0,5đ)

 Câu 7: (1 điểm)        Từ đơn: cháu, nghe, của, bà, hai, hàng, cứ, nhòa (0,5đ)

                                     Từ phức: câu chuyện, nước mắt, rưng rưng. (0,5đ)

Câu 8.     Viết câu đúng yêu cầu và xác định được vị ngữ : 0,5 điểm. 

II/ Phân môn: Chính tả : (5 điểm )

            Yêu cầu : Bài viết không sai lỗi chính tả, chữ viết đúng mẫu, trình bày bài cân đối, sạch sẽ .

            Sai 1 lỗi bất kì (âm đầu, vần, thanh, viết hoa……… trừ 0,5 điểm/lỗi )

           Nếu trình bày bài bẩn, chữ viết xấu… phải trừ đến 1 điểm toàn bài  

III/ Phân môn: Tập làm văn  (5 điểm)

            Yêu cầu : - Viết đúng thể loại văn miêu tả (kiểu bài tả đồ vật)

- Nội dung bài viết cần thể hiện được :

+ Những nét tiêu biểu  về hình dáng cũng như công dụng của đồ vật được tả.

+ Tình cảm của mình với đồ vật, với người đã tặng.

- Diễn đạt rõ ý, dùng từ đúng, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả, trình bày sạch sẽ.

Tuỳ vào mức độ đạt được của bài viết mà giáo viên có thể đánh giá theo các mức điểm : 5--> 4,5--> 4,0--> 3,5--> 3,0--> 2,5--> 2,0--> 1,5--> 1,0--> 0,5

Chỉ  đánh giá 0 điểm với những bài viết bỏ giấy trắng (không làm bài ) 

Trên đây là 3 đề thi và đáp án học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 phần 1 Tuyensinh247 sẽ tiếp tục cập nhật đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 4 phần 2 các em thường xuyên theo dõi tại đây: Đề thi học kì 1 lớp 4

Tuyensinh247 tổng hợp



6 bình luận: Đề thi học kì 1 lớp 4 môn Tiếng Việt năm 2013 (Phần 1)

  •  
Khoá học lớp 2-12 - Tuyensinh247