Đề thi thử vào lớp 10 môn ngữ văn đề số 80

Tham khảo đề thi thử vào lớp 10 môn ngữ văn của các trường trên cả nước năm 2012.

I. trắc nghiệm

1. Nối A với B sao cho tên tác phẩm phù hợp với tên nhân vật xuất hiện trong tác phẩm

A                                                             B

1. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng)                1. cai Lệ

2. Bến quê (Nguyễn Minh Châu)                             2. Binh Tư

3. Tắt đèn (Ngô Tất Tố)                                           3. Ông Sáu

4. Lão Hạc (Nam cao)                                             4. Tuấn

2. Bến quê của nhà văn Nguyễn Minh châu là truyện ngắn thuộc giai đoạn nào?

  1. 1930- 1945
  2. 1946- 1954
  3. 1954- 1975
  4. Sau 1975

3. Tác phẩm nào sau đây sử dụng cách trần thuật ở ngôi thứ nhất ?

  1. Làng của Kim Lân
  2. Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long
  3. Bến quê của Nguyễn Minh Châu
  4. Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng

4. “Tạo tình huống nghịch lí, trần thuật qua dòng nội tâm nhân vật, ngôn ngữ và giọng điệu giàu chất suy tư, hình ảnh biểu tượng” là nhận định về tác phẩm nào ?

  1. Lặng lẽ Sa Pa (Nguyễn Thành Long).
  2. Những ngôi sao xa xôi (Lê Minh Khuê).
  3. Bến quê (Nguyễn Minh Châu).
  4. Chiếc lược ngà (Nguyễn Quang Sáng).

5. Xác định năm sáng tác của các tác phẩm sau đây bằng cách nối A với B một cách hợp lí

A                                                          B

1. Tôi đi học (Thanh Tịnh)                              1. 1939

2. Những ngày thơ ấu (Nguyên Hồng)            2. 1940

3. Tắt đèn (Ngô Tất Tố)                                   3. 1941

4. Lão Hạc (Nam Cao)                                     4. 1943

6. Nhà thơ Nguyễn Duy và nhà thơ Y Phương có điểm gì giống nhau ?

  1. cùng sinh năm 1948.
  2. Cùng nhập ngũ năm 1968.
  3. Cùng nhập ngũ năm 1966.
  4. Cùng sinh năm 1941.

7. Hai bài thơ nào cùng có hình ảnh ẩn dụ “mặt trời” ?

  1. Viếng lăng Bác (Viễn Phương) và Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm).
  2. Viếng lăng Bác (Viễn Phương) và Mùa xuân nho nhỏ (Thanh hải).
  3. Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ (Nguyễn Khoa Điềm) và Bài thơ về tiểu đội xe không kính (Phạm Tiến Duật).
  4. Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) và Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận).

8. bài thơ nào dưới đây được viết theo thể thơ 5 chữ ?

  1. Viếng lăng Bác của Viễn Phương
  2. ánh trăng của Nguyễn Duy.
  3. Đồng chí của Chính Hữu.
  4. Bếp lửa của Bằng Việt.

9. Khoanh tròn vào thứ tự xuất hiện trước – sau của các nhân vật trong Truyện Kiều của Nguyễn Du.

  1. Thuý Kiều – Thuý Vân – Kim Trọng – Thúc Sinh – Mã Giám Sinh.
  2. Thuý Vân – Thuý Kiều – Mã Giám Sinh – Kim Trọng – Thúc Sinh.
  3. Thuý Kiều – Thuý Vân – Kim Trọng – Mã Giám Sinh – Thúc Sinh.
  4. Thuý Vân – Thuý Kiều – Kim Trọng – Mã Giám Sinh – Thúc Sinh.

10. Văn bản nhật dụng đề cập tới nội dung gì ?

  1. Di tích lịch sử văn hoá.
  2. Bài trừ tệ nạn xã hội
  3. Chống chiến tranh, bảo vệ hoà bình
  4. Tất cả các nội dung trên.

11. Văn bản nhật dụng nào dưới đây sử dụng tổng hợp các phương thức biểu đạt (tự sự, miêu tả, thuyết minh, nghị luận, biểu cảm) ?

  1. Cổng trường mở ra.
  2. B. Thông tin về trái đất năm 2000
  3. C. Bài toán dân số
  4. Phong cách Hồ Chí Minh.

12. Khoanh tròn vào ý trả lời đúng  trong các trường hợp sau :

  1. Thái độ bàng quan.
  2. Thái độ bàng quang.
  3. Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm khoa học, công nghệ.
  4. Thuật ngữ là những từ ngữ biểu thị khái niệm sự vật, hiện tượng.

13. Nghĩa của từ là :

  1. Nội dung biểu thị sự vật.
  2. Nội dung biểu thị tính chất, hành động.
  3. Nội dung biểu thị quan hệ.
  4. Tất cả các ý kiến trên.

14. Câu “Trời ơi, chỉ còn có năm phút” (Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long) là kiểu câu gì ?

  1. Câu ghép.
  2. Câu đặc biệt
  3. Câu trần thuật đơn.
  4. Câu phủ định.

15. Phương châm nào chỉ mối quan hệ giữa các cá nhân khi hội thoại ?

  1. Phương châm về lượng.
  2. Phương châm về chất.
  3. Phương châm quan hệ.
  4. Phương châm lịch sự.

16. Thể loại nào sau đây thuộc kiểu văn bản nghị luận ?

  1. Thơ trữ tình ; Tuỳ bút.
  2. Bản tin báo chí.
  3. Cáo ; Chiếu ; Biểu ; Hịch.
  4. Truyện ngắn ; Phóng sự.

II. tự luận

Phân tích đoạn trích Thuý Kiều báo ân báo oán (Truyện Kiều- Nguyễn Du) để thấy được : “tài năng nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả trong việc khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại”

(Sách giáo khoa Ngữ văn 9 tập 1- NXB Giáo dục).

Đáp án 

I. Trắc nghiệm

Câu Nội dung
1 1A- 3B; 2A- 4B; 3A- 1B; 4A- 2B
2 D
3 D
4 C
5 1A- 3B; 2A- 2B; 3A- 1B; 4A- 4B
6 A
7 A
8 B
9 C
10 D
11 A
12 A- đ; B- s; C- đ; D- s
13 D
14 B
15 D
16 C

 

II. Tự luận

ý Nội dung
1. Giới thiệu Nguyễn Du, Truyện Kiều, vị trí và nét đặc sắc của đoạn trích Thuý Kiều báo ân báo oán.
2. Phân tích “tài năng nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả trong việc khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại” trong 12 câu đầu (Thuý Kiều báo ân)
a) Thuý Kiều nói với Thúc Sinh về ơn nghĩa : trước nỗi hoảng sợ đến mức mất cả thần sắc (mặt như chàm đổ) của Thúc Sinh – một con người nhu nhược, Kiều động lòng trắc ẩn, nàng gợi lại ân nghĩa xưa, nhắc lại địa danh “Lâm tri”, xưng là “người cũ” một cách thân mật và coi đó là “nghĩa nặng nghìn non”
b) Hoàn cảnh và vị trí hiện tại không cho phép Kiều quá thân mật. Nàng cần trả ơn để trả mỗi người về vị trí của mình nên lời nói trở nên trang trọng : “sâm thương”, “chữ tòng”, “cố nhân”, “trăm”, “nghìn”, “tạ lòng”, “báo ân”,… đặc biệt từ “cố nhân” và điển tích “sâm thương”. Bằng cách này, Kiều đã giải quyết một cách thông minh, khéo léo một việc thật khó khăn mà vẫn giữ được tấm lòng biết ơn, trân trọng của mình đối với Thúc Sinh.
c) Nói với Thúc Sinh về Hoạn Thư, ngôn ngữ của Kiều hết sức nôm na với những thành ngữ Việt quen thuộc (kẻ cắp bà già ; kiến bò miệng chén). Vết thương lòng Hoạn Thư gây ra cho nàng quá xót xa, nàng sẽ trừng phạt Hoạn Thư. Với Kiều lúc này, ân oán phân minh, rõ ràng.
3. Phân tích “tài năng nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả trong việc khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại” trong 22 câu sau (Thuý Kiều báo oán)
a) Hành động, lời nói của Kiều lúc mới gặp Hoạn Thư biểu thị thái độ mỉa mai: “chào”, “thưa”, “tiểu thư”,… Giọng Kiều có phần đay nghiến, dằn hắt với nhịp thơ tách ra từng tiếng, từ ngữ lặp lại, nhấn mạnh: “dễ có”, “dễ dàng”, “mấy tay”, “mấy mặt”, “mấy gan”, “đời xưa”, “đời nay”, “càng cay nghiệt lắm/ càng oan trái nhiều”
b) Hoạn Thư là con người khôn ngoan, giảo hoạt, mặc dù “hồn lạc phách xiêu” song đã kịp trấn tĩnh để “liệu điều kêu ca”. Kiều nói đến “đàn bà”, Hoạn thư cũng đánh vào tâm lí “đàn bà” để gỡ tội. Từ tội nhân, Hoạn Thư đồng nhất mình cũng là nạn nhân. Hoạn Thư cho rằng mình không những không có tội mà còn có công. Cuối cùng, Hoạn Thư nhận tất cả tội lỗi về mình và khen Kiều là người khoan dung, rộng lượng như trời biển.
c) Trước lời lẽ của Hoạn Thư, Kiều vừa mềm lòng vừa khó xử. Nàng răn đe Hoạn Thư và xử theo triết lí dân gian “đánh kẻ chạy đi chứ không đánh người chạy lại”. Kiều tha cho Hoạn Thư không chỉ vì Hoạn Thư có tài “bào chữa” mà còn vì Kiều là người độ lượng, vị tha và nhân hậu.
4. Đánh giá chung về: “tài năng nghệ thuật xây dựng nhân vật của tác giả trong việc khắc hoạ tính cách qua ngôn ngữ đối thoại” và giá trị đoạn trích
a) Nguyễn Du là thiên tài nhiều mặt đặc biệt là tài xây dựng nhân vật, nắm bắt và khắc hoạ tính cách, tâm lí, tâm trạng con người. Tâm lí, tính cách, phẩm chất của Thuý Kiều, Thúc Sinh, Hoạn Thư được thể hiện một cách tài tình qua ngôn ngữ đối thoại của đoạn trích.
b) Đoạn trích không chỉ ngợi ca tấm lòng nhân hậu, con người ơn nghĩa của Thuý Kiều mà còn phản ánh khát vọng, ước mơ công lí, chính nghĩa của thời đại Nguyễn Du. Đoạn trích cho thấy cái tâm và cái tài ngời sáng của nhà nhân đạo lớn.

 

Viết bình luận: Đề thi thử vào lớp 10 môn ngữ văn đề số 80

  •  
Khoá học lớp 1-12 - Tuyensinh247