19/12/2022 14:16 pm
I. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 CHUYÊN 1. Phương thức tuyển sinh a) Vòng 1: Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có hồ sơ dự tuyển hợp lệ và đủ điều kiện dự tuyển. b) Vòng 2: Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thi tuyển những học sinh đã qua sơ tuyển ở vòng 1. - Các môn thi tuyển: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh và 1 môn chuyên hoặc 2 môn chuyên. - Căn cứ vào kết quả thi, học sinh sẽ được xét vào lớp 10 chuyên, lớp không chuyên của trường chuyên (nếu học sinh có nguyện vọng), nếu không đỗ, học sinh được tiếp tục xét vào lớp 10 theo quy định tuyển sinh lớp 10. 2. Ngày thi: Từ ngày 08 đến ngày 10/6/2023. 3. Môn thi Học sinh thi 3 môn cơ sở còn gọi là môn không chuyên (gồm: Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh) và 1 môn chuyên hoặc 2 môn chuyên. Học sinh có thể dự thi 1 môn chuyên hoặc 2 môn chuyên (nếu học sinh có nguyện vọng) như các năm học qua; môn chuyên được chia thành 3 nhóm môn để tổ chức thi, học sinh chọn 2 môn chuyên theo 3 nhóm để thi theo từng buổi thi khác nhau, cụ thể: + Toán, Tin, Ngữ văn. + Vật lí, Lịch sử, Sinh học. + Hóa học, Địa lí, Tiếng Anh. 4. Hình thức: Đề thi bằng hình thức tự luận, riêng môn Tiếng Anh kết hợp hình thức tự luận với trắc nghiệm, Tiếng Anh chuyên - có phần nghe hiểu. Môn chuyên Tin học sẽ thi môn Tin học lập trình trên máy tính. 5. Thời gian làm bài thi - Thời gian làm bài thi môn không chuyên: Toán, Ngữ văn là 120 phút, Tiếng Anh là 60 phút. - Thời gian làm bài thi môn chuyên: Môn Hóa học và môn Tiếng Anh là 120 phút, các môn: Toán, Tin học, Vật lí, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử và Địa lí là 150 phút. 6. Chỉ tiêu tuyển sinh a) Lớp chuyên - Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Quang Diêu và Trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Đình Chiểu: Tuyển vào lớp 10 các lớp chuyên Toán, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Tin học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí và Tiếng Anh. - Lớp chuyên Toán và Tiếng Anh tuyển sinh không quá 2 lớp/trường chuyên; các môn còn lại tuyển 1 lớp/trường chuyên; mỗi lớp chuyên tuyển không quá 35 học sinh/lớp. - Đối với các môn chuyên có số lượng đăng ký dự thi ít, không đủ số lượng để tuyển sinh, căn cứ vào tình hình thực tế, Sở Giáo dục và Đào tạo nghiên cứu, tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh tuyển các lớp chuyên theo lĩnh vực hoặc điều chỉnh số lớp chuyên các môn phù hợp với nguyện vọng đăng ký của thí sinh, điều kiện giảng dạy, chất lượng giáo dục của các trường chuyên. b) Lớp không chuyên: Mỗi trường chuyên sẽ tuyển không quá 2 lớp không chuyên, mỗi lớp không quá 40 học sinh/lớp và bảo đảm số học sinh các lớp không chuyên không quá 20% tổng số học sinh của trường. 7. Địa bàn tuyển sinh: Học sinh có hộ khẩu thường trú, tạm trú trong Tỉnh được đăng ký dự thi 1 trong 2 trường chuyên của Tỉnh. 8. Tổ chức coi thi, chấm thi: Tổ chức các hội đồng coi thi tại 2 (hai) trường chuyên của Tỉnh; tổ chức chấm thi tại 1 (một) hội đồng chấm thi do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. 9. Nguyên tắc và điều kiện xét tuyển, cách xét tuyển a) Nguyên tắc và điều kiện xét tuyển - Chỉ xét tuyển đối với thí sinh đủ điều kiện dự tuyển, dự thi đủ các bài thi, không vi phạm Quy chế trong kỳ thi tuyển sinh và các bài thi đều đạt điểm lớn hơn 2. - Đối với học sinh thi 2 môn chuyên, qua kết quả thi sẽ xét môn mà học sinh đã chọn môn chuyên 1; nếu học sinh hỏng môn chuyên 1, tiếp tục xét môn chuyên 2 mà học sinh đã tham dự thi. - Điểm xét tuyển vào lớp chuyên: Là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên, điểm bài thi môn chuyên tương ứng với lớp chuyên (điểm bài thi môn không chuyên tính hệ số 1; điểm bài thi môn chuyên tính hệ số 2). - Điểm xét tuyển vào lớp không chuyên: Là tổng số điểm các bài thi môn không chuyên và môn chuyên (điểm các bài thi đều tính hệ số 1). Trường hợp thi 2 môn chuyên thì môn chuyên lấy điểm thi để xét tuyển là môn chuyên có điểm cao nhất. b) Cách xét tuyển - Xét tuyển vào lớp chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng môn chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình môn chuyên đăng ký dự thi năm học lớp 9 cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn. - Xét tuyển vào lớp không chuyên: Căn cứ điểm xét tuyển vào lớp không chuyên, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu các lớp không chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét chọn thí sinh theo thứ tự ưu tiên sau: Có điểm thi môn chuyên tham gia tính điểm xét tuyển vào lớp không chuyên cao hơn; có điểm sơ tuyển cao hơn; có điểm trung bình các môn học cuối năm học lớp 9 cao hơn. II. TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 1. Phương thức tuyển sinh: Tuyển sinh vào lớp 10 bằng phương thức xét tuyển. 2. Thời gian xét tuyển: Học sinh nộp hồ sơ đăng ký xét tuyển từ ngày 01 đến ngày 05/6/2023; thông báo kết quả trúng tuyển trước ngày 10/7/2023. 3. Tính điểm xét tuyển: a. Xét tuyển dựa vào kết quả rèn luyện, học tập 4 năm học bậc Trung học cơ sở của học sinh đủ điều kiện tuyển sinh vào lớp 10. b. Điểm xét tuyển = ĐTBCN lớp 6 + ĐTBCN lớp 7 + ĐTBCN lớp 8 + ĐTBCN lớp 9 x 2 + Điểm ưu tiên (nếu có). (ĐTBCN: Điểm trung bình các môn cả năm học) c. Điểm hạnh kiểm = Tổng điểm hạnh kiểm 4 năm học bậc THCS. Trong đó, hạnh kiểm Tốt được tính 2,5 điểm; hạnh kiểm Khá được tính 2,0 điểm; hạnh kiểm Trung bình được tính 1,5 điểm. * Lưu ý: - Điểm xét tuyển là số thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ hai sau khi làm tròn số. - Nếu lưu ban lớp nào thì lấy kết quả năm học lại của lớp đó. - Điểm ưu tiên: Thực hiện theo Công văn số 138/UBND-KGVX ngày 03 tháng 5 năm 2018 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc chế độ ưu tiên, khuyến khích, đặc cách trong tuyển sinh lớp 10 Trung học phổ thông. - Đối với học sinh ở nước ngoài về nước học tập hoặc trường hợp khác tương tự mà kết quả học tập không đánh giá bằng điểm số sẽ có hướng dẫn riêng. 4. Chỉ tiêu tuyển sinh: Tuyển 70% số học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở trong Tỉnh vào học lớp 10 các trường Trung học phổ thông. Đối với những học sinh không trúng tuyển vào lớp 10, sẽ tham gia học nghề hoặc học chương trình Giáo dục thường xuyên tại các Trung tâm Giáo dục thường xuyên, tại trường Trung học phổ thông có tổ chức dạy học theo chương trình Giáo dục thường xuyên. 5. Địa bàn tuyển sinh: Là huyện, thành phố nơi học sinh học lớp 9 hoặc huyện, thành phố nơi học sinh thường trú hoặc vùng giáp ranh giữa các huyện, thành phố. Vùng giáp ranh giữa các huyện, thành phố được xá định là địa bàn xã, phường, thị trấn nơi học sinh học lớp 9 hoặc nơi thường trú của học sinh với địa bàn xã, phường, thị trấn nơi đặt trường Trung học phổ thông mà học sinh đăng ký tuyển sinh giáp với nhau. 6. Đăng ký nguyện vọng: Học sinh được đăng ký 2 (hai) nguyện vọng để xét tuyển vào 2 (hai) trường Trung học phổ thông trong cùng địa bàn huyện, thành phố hoặc vùng giáp ranh đã đăng ký dự tuyển; ưu tiên xét tuyển theo thứ tự nguyện vọng 1 và nguyện vọng 2. 7. Xét nguyện vọng trúng tuyển a) Căn cứ vào Điểm xét tuyển, Hội đồng xét tuyển kết quả trúng tuyển theo nguyện vọng 1 trước (từ cao xuống thấp đến khi tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng trường); chỉ thực hiện xét nguyện vọng 2 khi không trúng tuyển nguyện vọng 1. * Lưu ý: Ở cùng một trường, điểm chuẩn để xét nguyện vọng 2 cao hơn điểm chuẩn xét nguyện vọng 1 là 2,0 điểm. b) Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều học sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì căn cứ vào Điểm hạnh kiểm. Theo TTHN DÀNH CHO 2K10 - LỘ TRÌNH ÔN THI VÀO LỚP 10 NĂM 2025!
Tham khảo Khoá học lớp 9 - Lộ trình UP10 tại Tuyensinh247: - Đa dạng hình thức học: Học live tương tác, học qua bài giảng quay sẵn - Ôn thi vào 10 - Luyện đề vào 10 - Bộ 10.000+ câu hỏi, 500+ bài giảng, 300+ đề thi bám sát sườn cấu trúc đề thi từng tỉnh Xem thêm thông tin khoá học & Nhận tư vấn miễn phí - TẠI ĐÂY |
||||||
>> Học trực tuyến lớp 9 & lộ trình Up 10! trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách (Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều), theo lộ trình 3: Nền Tảng, Luyện Thi, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. |