Đề thi thử đại học môn Văn khối C, D năm 2014 (Phần 2)

Tổng hợp đề thi thử đại học môn Văn năm 2014 phần 2 gồm 2 đề thi (đề 2, đề 3) có đáp án của khối C, khối D.

Đề thi thử Đại học môn Ngữ văn năm 2014 ( đề số 2 - đề số 3), ngày 20/2/2014

Đề thi thử đại học môn Văn khối C, D năm 2014 - đề số 2

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH(5,0 điểm)

         Câu 1 (2,0 điểm)

         Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam (Ngữ văn 11), anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại ánh sáng đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật Liên?

         Câu 2 (3,0 điểm)

         “Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)

        Hãy viết một bài nghị luận ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.

II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)

     Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu của phần riêng (câu 3.a hoặc câu 3.b)

         Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn(5,0 điểm)

         Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngữ văn 11) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12)

         Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao(5,0 điểm)

                                 “Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!

                                  Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi

                                  Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi

                                  Mường Lát hoa về trong đêm hơi

                                  Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm

                                  Heo hút cồn mây súng ngửi trời

                                  Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống

                                  Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi

                                  Anh bạn dãi dầu không bước nữa

                                  Gục lên súng mũ bỏ quên đời!

                                  Chiều chiều oai linh thác gầm thét

                                  Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người

                                  Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói

                                 Mai Châu mùa em thơm nếp xôi

                                                                 ( Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ Văn 12)

          Phân tích đoạn thơ trên để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng.

Đáp án đề thi thử đại học môn Văn khối C, D năm 2014 - đề số 2

Câu

Ý

                                  Nội dung

Điểm

1

 

Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam, anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại ánh sáng đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật Liên?

 

 

1

Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và chi tiết ánh sáng.

0,5

 

2

Nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng:

- Ánh sáng từ “ngọn đèn con” của hàng nước mẹ con chị Tí.

- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng

0,5

 

3

Ý nghĩa:

- Ánh sáng ngọn đèn con chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ của Liên như một ám ảnh tâm lí. Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống thực tại: mòn mỏi, lay lắt, quẩn quanh, nhỏ nhoi đầy bế tắc, buồn chán của chị em Liên,…; cho kiếp người vô danh, vô nghĩa, sống lam lũ, vật vờ,…trong cái đêm tối mênh mông của xã hội cũ.

- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với các toa đèn sáng trưng” là nổi khát khao chờ đợi của Liên. Đó là ánh sáng của khát vọng, của ước mơ về một cuộc sống tươi mới hơn, đẹp đẽ hơn; ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù trong một khoảnh khắc bằng một thế giới khác,…của Liên.

1,0

2.

 

“Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)

 

 

 

I. Yêu cầu về kĩ năng:

 - Biết kết hợp các thao tác nghị luận để làm bài văn nghị luận xã hội.

 - Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, lưu loát.

II. Yêu cầu về nội dung:

 

 

1

Giải thích ý kiến:

- Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao: Khát vọng vươn tới những cái đích lớn của mỗi con người, làm thay đổi cuộc sống theo hướng đi lên, tốt đẹp hơn.

- nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ: song không ý thức được những việc lớn bao giờ cũng phải bắt đầu từ những việc nhỏ, như dòng sông được tạo từ nhiều con suối…

=> Ý cả câu: con người luôn có khát khao làm những điều lớn lao, kì vĩ mà lại quên rằng phải bắt đầu từ những điều rất nhỏ bé, bình thường.

0,5

 

 

2

 

kBình luận ý kiến:

- Mơ ước làm điều lớn lao là nguyện vọng chính đáng, cần thiết của mỗi người, cần được hoan nghênh, khuyến khích.(hs lí giải lấy dẫn chứng)

- Nhưng phải luôn ý thức được rằng:

+ Cuộc sống con người vốn là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhân cách con người cũng được tạo nên bởi sự kết hợp mọi bình diện từ nhỏ đến lớn những hành vi, đạo đức, lối sống,…ý nghĩa, hạnh phúc của cuộc sống cũng được kiến tạo từ những điều đơn sơ, bình dị.(hs lấy dẫn chứng thực tế)

- Phê phán lối nghĩ, cách nói ngụy biện: vì việc lớn mà quên việc nhỏ, muốn trở thành vĩ nhân mà quên mình cũng là một con người bình thường.

2,0

0,75

 

0,75

 

 

 

 

0,5

 

3

Bài học nhận thức và hành động:

- Con người phải luôn có ý thức kiểm soát hành động và nhận thức rằng việc gì nhỏ mấy mà có ích kiên quyết làm…

- Thường xuyên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bắt đầu từ những việc làm nhỏ để có thể hướng tới những điều lớn lao.

0,5

3a

 

   Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo – Nam Cao) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)

 

 

 

I. Yêu cầu về kĩ năng:

 - Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học

 - Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.

II. Yêu cầu về nội dung:

 

 

1

Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.

- Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Chí Phèo (1941) là kiệt tác đã kết tinh cao nhất cho đặc điểm nghệ thuật của nhà văn. Chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” là một trong những chi tiết đặc sắc thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm.

- Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học ViệtNamhiện đại. Ông đã đạt nhiều thành tựu rực rỡ khi viết đề tài miền núi, trong đó có tác phẩm Vợ chồng A Phủ - đạt giải Nhất, Giải thưởng hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Thể hiện rõ điều đó có lẽ phải kể đến chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi”.

0,5

 

2

Về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” trong tác phẩm Chí Phèo của Nam Cao:

- Về nội dung:

+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ với thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ có sự thay đổi hẳn cả về tâm sinh lí.

+ Từ khi đi tù về đây là lần đầu tiên sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn toàn tỉnh táo và có được một khoảng ngưng lặng để nghe được những âm thanh quen thuộc của c/s. Những âm thanh ấy chính là tiếng gọi tha thiết của cuộc sống trong anh.

+ Âm thanh đó đã đánh thức trong Chí những cảm xúc của con người. Chí nhớ về quá khứ, ý thức được hiện tại và nghĩ đến tương lai.

- Về Nghệ thuật:

+ Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc nét tính cách tâm lí và bi kịch của nhân vật.

+ Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Nam Cao.

1,5

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

3

Về chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)

- Về nội dung:

+ Mùa xuân trên miền núi Tây Bắc được miêu tả rất đẹp, sắc màu của những chiếc váy hoa, tiếng cười nói của đám trẻ chơi quay đợi tết, đặc biệt là tiếng sáo da diết xoáy sâu vào trái tim tưởng như băng giá của Mị.

+ Mị nhớ về quá khứ; nhận thức được hiện tại, thấm thía thân phận và hành động (uống rượu, xắn mỡ,…)

+ Âm thanh đó đã làm thức dậy trong Mị ý thức về tình yêu, hạnh phúc và lòng khát khao cuộc sống tự do.

- Về nghệ thuật:

+ Là một chi tiết góp phần làm thay đổi trạng thái tâm lí của nhân vật.

+ Tài nghệ miêu tả tâm lí sống động cũng như tấm lòng nhân đạo (phát hiện ra sức sống tiềm tàng…) của nhà văn

1,5

 

1,0

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

4

So sánh:

- Sự tương đồng:

+ Đó là những âm thanh hết sức diệu kì, nó len lỏi vào tận sâu tâm hồn vốn tưởng như đã chết của nhân vật để khơi dậy trong họ niềm ham sống và khát khao sống mãnh liệt.

+ Đấy cũng chính là những chi tiết đặc sắc góp phần khẳng định giá trị nhân đạo sâu sắc mới mẽ trong hai tác phẩm.

- Sự khác biệt:

+ Ở tp Chí Phèo là những âm thanh quen thuộc của cuộc sống xung quanh “hôm nào chả có”. Nhưng hôm nay Chí mới nghe thấy vì bây giờ mới hết say...đây là âm thanh của khát khao được sống, được làm người lương thiện của một người không có quyền làm người.

+ Chi tiết ở tác phẩm VCAP đến trong mùa xuân trên bản Hồng Ngài. Là âm thanh Mị từng nghe thủa chưa về nhà Thống Lí Phá Tra. Đây là tác nhân quan trọng giúp cho Mị từ một con người tê dại, vô cảm về tâm hồn giờ đã “thấy phơi phới trở lại”,…

1,0

 

5

Đánh giá về giá trị.

0,5

3b

 

Phân tích đoạn thơ trên (SM xa rồi…thơm nếp xôi) để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng

 

 

 

I. Yêu cầu về kĩ năng:

 - Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học

 - Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.

II. Yêu cầu về nội dung:

 

 

1

Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.

- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài,…nhưng đạt được thành công nhất ở thơ ca. Thơ ông là tiếng nói của một tâm hồn nhạy cảm, giàu chất lãng mạn, khả năng cảm nhận tinh tế,…

- Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của ông và thơ ca kháng chiến chống Pháp. Một trong những yếu tạo nên thành công cho bài thơ là bút pháp nghệ thuật lãng mạn…

0,5

 

2

Nhận diện đặc điểm bút pháp lãng mạn:

- Thể hiện cái “tôi” trữ tình giàu cảm xúc, giàu trí tưởng tượng.

- Nhạy cảm với cái phi thường, cái khác thường, cái lí tưởng cho nên có viết về những cái thực thì cũng được lãng mạn hóa, độc đáo hóa.

- Nhạy cảm với vẻ đẹp của cảnh và người mang màu sắc xứ lạ phương xa.

- Hay viết về nỗi buồn và cái chết, nhưng là để tô đậm vẻ đẹp bi tráng.

- Thường sử dụng thủ pháp đối lập.

-> tác động mạnh vào cảm xúc người đọc

0,5

 

3

Phân tích đoạn thơ trên cơ sở soi chiếu vào những đặc điểm của bút pháp lãng mạn với những nội dung :

- Nỗi nhớ “chơi vơi”.

- Bức tranh thiên nhiên miền Tây Bắc hiện lên vừa đa dạng vừa độc đáo, vừa hùng vĩ vừa thơ mộng, hoang sơ mà ấm áp.

- Cuộc hành quân vượt lũng, xuyên sơn của người lính gian lao, khắc nghiệt nhưng vẫn toát lên tư thế đẹp, hùng dũng.

3,5

 

0,5

1,5

 

1,5

 

4.

Đánh giá về giá trị:

0,5

 * Lưu ý: - Học sinh có thể làm bài bằng nhiều cách khác nhau miễn là chuyển tải được vấn đề cần làm rõ một cách thuyết phục; nắm vững kĩ năng làm bài mới cho điểm tối đa.

                - Trân trọng những bài làm sáng tạo. 

Đề thi thử đại học môn Văn năm 2014 - đề số 3

PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH : 

Câu1 (2 điểm ) :

      Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”. 

Câu 2 ( 3 điểm ) :

      Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt giải Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự im lặng đáng sợ của cả những người tốt”

            Anh , chị có suy nghĩ về ý kiến trên :

                              ( Bài viết không quá 600 từ ). 

       PHẦN RIÊNG ( Thí sinh chỉ được làm 1 trong 2 câu : 3a hoặc 3b) 

Câu 3a( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản :

       Cảm  nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của hình tượng sông Đà và sông Hương trong  hai tác phẩm : “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường). 

Câu 3b( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản C, D: 

Cảm nhận của anh, chị về sự tương đồng và nột độc đỏo của hai nhõn vật Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuân) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ ­- Nguyễn Huy Tưởng). 

Đáp án đề thi thử đại học môn Văn năm 2014 - đề số 3 

Câu

Ý

Nội dung

Điểm

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1

 

Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ người tử tù”.

2,0

 

 

Yêu cầu về kĩ năng: Diễn đạt trong sáng, mạch lạc; không mắc lỗi chính tả,dùng từ, ngữ pháp.

Yêu cầu về kiến thức: Cảm hứng lãng mạn của Nuyễn Tuân trong tác phẩm biểu hiện trên những phương diện sau:

 

 

 

1

- Xây dựng nhân vật lí tưởng:(ở nhânvật Huấn Cao hiện thân của tâm- tài- dũng)

 

0,5

 

2

- Niềm tin vào phần “ thiên lương” trong mỗi con người (ở nhân vật quản ngục với sở nguyện cao đẹp:  xin chữ Huấn Cao).

 

0,5

 

3

-Sử dụng triệt để những thủ pháp đối lập, tương phản (ở  “cảnh cho chữ”:

+ Ánh sáng>< bóng tối, thanh cao>< nhơ nhớp, thơm tho>< hôi hám…(yếu tố không gian, thời gian).

+ Sự  sống >< cái chết,  đẹp><xấu,  thiện >< ác,  cao cả >< thấp hèn,  tài hoa>< phàm tục…( con người- xã hội).

0,5

 

 

 

 

 

4

-Ý nghĩa:

   + Ca ngợi và tin tưởng vào sự “ thống soái” của cái Đẹp, cái thiên lương, cái khí phách của con người trong đời sống.

  + Nâng niu những giá trị truyền thống của dân tộc đang bị mai một trong xã hội hiện tại.

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

  Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt giải Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự im lặng đáng sợ của cả những người tốt”

 

3,0

 

 

Về kĩ năng: Biết viết bài văn nghị luận xó hội, kết cấu chặt chẽ, rừ ràng, mạch lạc, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả, trỡnh bày sạch sẽ, dẫn chứng cụ thể sinh động.

 

 

 

Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng được những nôi dung sau:

 

 

1

* Giải thớch ý kiến

 -  Giải nghĩa một số từ và cụm từ:

+ “kẻ xấu” là những kẻ có tâm địa độc ác.

+ “lời nói và hành động của kẻ xấu”: những lời phỉ báng, gièm pha, bôi nhọ, vu oan giá hoạ, những hành động côn đồ hung ác làm tổn hại đến người khác.

+ “người tốt”: người nhân hậu,  không làm gỡ phương hại người khác...

+ “im lặng”: không hành động, phản ứng gỡ trước những việc làm của kẻ xấu hoặc thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của những người xung quanh.

+ “sự im lặng của cả người tốt”: thỏi độ bàng quan, thiếu  trỏch  nhiệm, lạnh lựng, vụ cảm của những người vốn nhõn hậu, khụng biết làm những hành động sai trỏi.... Đõy cũng là một cỏch ứng xử tiờu cực.

 -  Nội dung câu nói: Bày tỏ thái độ phê phán với những kẻ có tâm địa độc ác dùng lời phỉ bỏng, giốm pha, bụi nhọ, vu oan và có những hành động côn đồ hung ác làm phương hại đến những người khác; những người có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những bất công, đau khổ của những người xung quanh.

 

0,5

 

2

* Phõn tớch, bỡnh luận về cõu núi (khi phõn tớch phải cú dẫn chứng).

   - Đây là câu nói đầy tâm huyết của một người suốt đời phấn đấu vỡ quyền con người.

   - Câu nói nêu đúng thực trạng đau lũng đang cú chiều hướng gia tăng trong xó hội, đặc biệt là thời điểm hiện nay.

 - Cõu núi cho thấy người nói thấu hiểu sự nghiêm trọng của thực trạng đó với đời sống con người. Vỡ:

+ Những lời vu cáo bịa đặt, những lời mạt sát xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác, những lời gièm pha...không chỉ làm tổn thương họ mà cũn làm tan vỡ hạnh phỳc gia đỡnh, gõy mất đoàn kết trong tập thể...

+ Những hành vi côn đồ độc ác, ném đá giấu tay làm tổn hại tinh thần, thể xác và tài sản của con người, gây tâm lý bất an, hoang mang trong xó hội.

+ Thái độ thờ ơ trước những sự việc, những hành động trái với chuẩn mực đạo đức xó hội, trỏi phỏp luật, sự vô cảm của con người khiến cái ác lộng hành thống trị xó hội, người tốt, người đáng thương không được bênh vực sẽ bi quan, chán nản, thiếu niềm tin, đạo đức con người bị băng hoại, kỡm hóm sự phỏt triển của xó hội.

+ Vô cảm, thiếu trách nhiệm trước nỗi đau người khác dần làm mất nhân cách của chính mỡnh, nhõn lờn căn bệnh vô cảm ở mọi người trong xó hội.

  -  Câu nói nhắc nhở mọi người hướng đến một lối sống tích cực: sống có trách nhiệm, biết quan tâm chia sẻ với những đau khổ, bất hạnh của người khác cũng như kiên quyết đấu tranh chống lại những hành động làm tổn hại đến nhân phẩm, sức khoẻ, tính mạng, tài sản của những người xung quanh, chống lại bệnh thờ ơ, vụ cảm.

 

2,0

 

0,25

 

0,25

 

1,0

 

0,25

 

 

 

0,25

 

 

0,25

 

 

 

 

 

0,25

 

 

0,25

 

3

- Bài học về nhận thức và hành động.

+ Bản thân cần nhận thức sâu sắc về sự nguy hại của những lời nói, hành động của kẻ xấu và sự thờ ơ, vô cảm.

+ Rốn cho mỡnh lối sống tớch cực biết quan tõm, chia sẻ, yờu thương, có thái độ kiên quyết đấu tranh chống lại kẻ xấu và lối sống ích kỉ, thiếu trách nhiệm.

 

0,5

0,25

 

0,25

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3a

 

    Cảm  nhận của anh/chị về sự  tương đồng và  nét độc đáo riêng của hình tượng sông Đà và sông Hương trong  hai tác phẩm : “Người lái đò sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường). 

 

5,0

 

1

 Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến khích chất cảm xúc, sáng tạo.

Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng được những n.dung sau:

 

 

2

1. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của  và hai hình tượng Sông Đà, sông Hương trong hai tác phẩm

    Ví dụ :  Sông nước xứ  Việt  đã tuôn chảy  trong  bao áng thơ ca trong trẻo ngọt ngào.  Trong  văn xuôi cũng vậy và  có lẽ gợi cảm nhất  vẫn là hình tượng sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân  và hình tượng sông Hương  trong  bài kí “ Ai đã đặt tên cho dòng sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hình tượng hai  con sông ấy dường như đã kết đọng những vẻ đẹp của sông núi quê hương và là những đỉnh cao văn  chương của hai nhà tuỳ bút xuất sắc nhất Việt Nam.

 

0,5

 

3

2. Sự tương đồng của hai hình tượng

 1.1. Sông Đà và sông Hương  đều  mang  những  nét  đẹp  của sự hùng vĩ

 a. Vẻ đẹp hùng vĩ  của sông Đà thể hiện qua sự hung bạo dữ dội của  nó  trên nhiều phương diện :

- Hướng  chảy “ độc Bắc lưu” ...

- Bờ sông dựng vách thành ...

- Thác nước dày đặc 

- Các hút nước nguy hiểm ...

-  Trùng  vi thạch thuỷ trận

    ( Lưu ý : phần về trùng vi thạch thuỷ trận chỉ nhắc đến , sẽ triển khai ở phần riêng )

b. Sông Hương  cũng thật hùng  vĩ  khi  đi giữa lòng Tr­ường Sơn

-  Sông H­ương  là “ bản tr­ường ca  của  rừng gìa”  hùng tráng dữ dội “ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, “cuộn xoáy nh­ư cơn lốc …”

 -  Ở khúc thượng nguồn  ấy,  sông Hương đầy hoang dã, phóng khoáng- nh­ư “cô gái Di -gan phóng khoáng và man  dại”, có “ một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”…

1.2. Hai dòng sông đều lấp lánh vẻ đẹp thơ mộng lãng mạn

a. Sông Đà :

 - Dáng vẻ  tuôn dài như  áng tóc trữ tình...

-  Sắc nước  thay đổi từng mùa...

-  Hội tụ bao vẻ gợi cảm ...

b. Sông Hương :

-  Ở thượng lưu :  cũng đã  thật trữ tình mĩ lệ “dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”

-  Khi về  đến đồng  bằng  sông Hương  giống như “ người  gái đẹp nằm ngủ  mơ  màng”  giữa  cánh đồng   Châu Hoá  đầy  hoa dại  được  người tình  mong đợi   đến đánh thức.”

-  Khi vào  giữa  lòng thành  phố Huế sông Hương  như“điệu slow tình cảm”-  một  giai điệu trữ  tình  chậm rãi  dành  riêng cho xứ Huế.v.v...

1.3. Hình tượng hai con sông  đều được khắc hoạ bằng ngòi bút  tài hoa uyên bác : cả hai nhà văn  đều  đã vận dụng cái nhìn đa ngành,  vận dụng kiến  thức của nhiều lĩnh  vực  nghệ thuật  để khắc hoạ hình tượng

--> Đó là  vận dụng cái nhìn, kiến thức của  địa lí,  lịch sử,  thi ca, âm nhạc,  huyền thoại   …

1,5

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

4

3. Nét độc đáo  của mỗi hình tượng

3.1. Hình tượng sông Đà :

 - Được  tô đậm nhất  ở nét  hung bạo dữ dội - tập trung  rõ nét nhất ở  hình ảnh  trùng vi thạch thuỷ trận :  đầy tướng đá, quân nước, hàng  tập đoàn  cửa  tử ...

-  Sông Đà được cảm nhận chủ yếu thông qua lăng kính  nghiêng  về  sự phi thường khác lạ: tiếng nước như  tiếng rống ngàn con  trâu mộng giữa rừng luồng  nứa nổ lửa;  đá trên sông như những tên tướng mặt gỗ ngược ...

 -  Sự  hung bạo dữ dội  của Đà giang  đã làm  cái nền  thể  hiện tài hoa trí dũng của người lái đò sông Đà

3.2. Hình tượng sông Hương :

 -  Được tô đậm nhất ở nét  lãng mạn nữ tính -  sông  Hương luôn mang dáng vẻ  một người gái đẹp, say đắm tình yêu : “cô gái Di -gan phóng khoáng...”; “ người  gái đẹp nằm ngủ  mơ  màng”;  “người tài nữ  đánh đàn  lúc đêm khuya; sông  Hương như  nàng Kiều  trở  lại tìm  Kim Trọng để  nói  một  lời thề trước  khi  đi xa... ; trong đời thường sông Hương  “ làm một  người  con gái  dịu dàng  của đất nước”.

 -  Sông Hương  được nhìn chủ yếu qua lăng kính tình yêu  :

 --> Xuôi  về  phía thành phố  tựa “ một  cuộc tìm kiếm  có ý thức” ng­ười tình  nhân đích thực  của  một  ng­ười con gái đẹp

--> Khi vào  giữa  lòng thành  phố Huế  sông Hương “mềm hẳn đi, nh­ư  một tiếng “vâng” không nói ra của  tình yêu”…,

--> Trước khi  đổ ra  cửa  biển, Sông Hương như  người con gái dùng dằng chia tay  người yêu  với " nỗi vương  vấn , cả một chút lẳng lơ kín đáo ...

- Thông qua  hình tượng Hương giang mang đậm chất nữ tính ấy, nhà văn  đã thể hiện được  vẻ đẹp lãng mạn  trữ tình thơ mộng  của đất trời và con người xứ Huế .

 

2,5

1,25

0,5

 

 

0,25

 

 

 

0,25

 

1,25

0,5

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

0,25

 

 

 

4. Đánh giá chung

-  Qua những  vẻ  đẹp  tương đồng của sông Đà và sông Hương cho thấy sự gặp gỡ của hai ngòi bút ở tình yêu thiên nhiên tha thiết và  niềm tự hào đối với non sông đất nước. 

- Những nét riêng ở hình tượng sông Đà và sông Hương là bởi tài năng văn chương độc đáo của mỗi nhà  văn 

0,5

 

3b

 

Nột độc đỏo của hai nhõn vật Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ ­- Nguyễn Huy Tưởng).

 

5,0

 

1

Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến khích chất cảm xúc, sáng tạo.

Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng được những n.dung sau:

 

 

2

2. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của  và hai hình tượng Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài )

 

0,5

 

3

3. Sự tương đồng của hai hình tượng

 

1,5

 

4

4. Nét độc đáo  của mỗi hình tượng

4.1. Hình tượng Huấn Cao :

4.2. Hình tượng Vũ Như  Tô :

 

2,5

 

5

5. Đánh giá chung

 

0,5

 

 

Lưu ý : Thí sinh có thể làm bài theo trình tự phân tích các nhan vật như trong đáp án , hoặc nêu từng luận điểm và lần lượt phân tích các nhân vật để làm sáng tỏ , miễn sao đảm bảo được tính chỉnh thể của bài văn.

 

 

Tuyensinh247 tiếp tục cập nhật đề thi thử đại học môn Văn phần 3 các em xem thêm tại đây:

Đề thi thử đại học môn Văn có đáp án năm 2014 (Phần 3)

Tuyensinh247 tổng hợp



Viết bình luận: Đề thi thử đại học môn Văn khối C, D năm 2014 (Phần 2)

  •  
Khoá học lớp 2-12 - Tuyensinh247