Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn năm 2014 Sở GD&ĐT Hà Nội

Tuyensinh247 cập nhật đề thi thử vào lớp 10 THPT môn Văn năm 2014 của Sở GD&ĐT Hà Nội các em tham khảo dưới đây.

ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2014 MÔN VĂN 

Câu 1: (2,0 điểm)

Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?”.

(Trích Bến quê, Ngữ văn 9, tập 2)

a, Hãy chỉ ra các phép liên kết trong đoạn văn trên.

b, Tìm lời dẫn trong đoạn văn trên và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay gián tiếp?

Câu 2: (3,0 điểm)

Nguyên Phó Thủ tướng Vũ Khoan trong bài “Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới”
đã viết: “Trong những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng
nhất”.

Hãy viết một văn bản nghị luận (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.

Câu 3: (5,0 điểm)

Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:

      “Buồn trông cửa bể chiều hôm,

Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?

      Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu?

      Buồn trông nội cỏ rầu rầu,

Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.

      Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,

Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.”
         

(Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

 

--------------- Hết ----------

 ĐÁP ÁN ĐỀ THI THỬ VÀO LỚP 10 THPT NĂM 2014 MÔN VĂN 

Câu 1:(2,0 điểm)

a)  Chỉ ra phép liên kết trong đoạn văn :
+ Phép lặp (cô bé - cô bé) ;   
+ Phép thế (cô bé - Nó). 

b) Lời dẫn trong đoạn văn : Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?”. (0,5 điểm)

Đây là lời dẫn trực tiếp.   

Câu 2 : (3,0 điểm)

1. Về kĩ năng: Viết bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng, đạo lí với bố cục ba phần, biết lập luận thuyết phục, không mắc lỗi diễn đạt.

2. Về kiến thức: Thể hiện nhận thức, suy nghĩ đúng về câu nói của Vũ Khoan. Cần trình bày được các ý cơ bản sau:

- Giới thiệu vấn đề nghị luận - dẫn ý kiến của tác giả Vũ Khoan.               

- Giải thích, đánh giá ý kiến: Ý kiến đó rất đúng đắn vì con người là động lực phát
triển của lịch sử, con người giữ vai trò nổi bật trong nền kinh tế tri thức đang phát triển
ngày càng mạnh, con người càng chuẩn bị tốt cho bản thân bao nhiêu thì càng phát huy

được vai trò bấy nhiêu...                                                                                    

- Người Việt phải chuẩn bị những gì cho bản thân khi bước vào thế kỉ mới? Đó là tri 

thức khoa học - công nghệ, tư tưởng, lối sống,... Đó là biết phát huy những điểm mạnh
và hạn chế, loại bỏ những điểm yếu. (Dùng lí lẽ, dẫn chứng bàn luận để làm nổi rõ sự

cần thiết của việc chuẩn bị hành trang của con người Việt Nam).                                

- Bài học nhận thức, hành động rút ra từ câu nói của Vũ Khoan.                

Câu 3: (5,0 điểm)

1. Về kĩ năng: Viết bài văn nghị luận về đoạn thơ với bố cục ba phần, không mắc lỗi kiểu bài, diễn đạt.

2. Về kiến thức: Học sinh có thể có nhiều cách trình bày khác nhau, yêu cầm cảm nhận và làm rõ được các đặc sắc về giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn thơ. Cần trình bày được các ý cơ bản sau:

a) Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm -> sơ bộ nêu những nhận xét, đánh giá của mình về đoạn thơ và nhân vật.

b) Thân bài:

* Xác định vị trí của đoạn thơ trong đoạn trích “Kiều ở Lầu Ngưng Bích”: Nếu bốn dòng đầu nói về hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều; tám dòng tiếp diễn tả nỗi nhớ thương Kim Trọng và cha mẹ của Kiều, thì ở 8 dòng cuối là bốn bức tranh “buồn trông” thể hiện nỗi xót đau về chính thân phận của nàng Kiều. 
* Cảm nhận/ phân tích chi tiết:

Mỗi cảnh vật trước lầu Ngưng Bích gợi cho Kiều một nỗi buồn khác nhau. Từ cảnh
vật, Kiều nghĩ đến thân phận mình. Từ thân phận mình, Kiều thấy nỗi buồn trùm lên cảnh
vật.

- Không gian trống vắng mênh mông, làm nổi bật chiếc thuyền lẻ loi xa vắng, cánh buồm ẩn hiện mơ hồ. Nỗi buồn tha hương, nhớ quê trào dâng, thấy ngày trở về vô vọng: Buồn trông cửa bể chiều hôm/ Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa. 

- Hình ảnh bông hoa mỏng manh rụng xuống dòng nước, bập bềnh trôi đi lặng lẽ, vô định: Buồn trông ngọn nước mới sa/ Hoa trôi man mác biết là về đâu. Buồn cho thân phận chìm nổi, không biết tương lai rồi sẽ ra sao.

- Không gian đồng cỏ mênh mông hoang vắng, xanh xanh kéo dài vô tận như cái tương lai mờ mịt. Nội cỏ được cảm nhận bằng tâm trạng rầu rĩ của con người trong cảnh ngộ héo hắt vì bị giam lỏng. Buồn trông nội cỏ rầu rầu/ Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. (0,5 điểm)

- Tiếng sóng biển từ xa vọng vào ầm ầm như vây quanh lầu Ngưng Bích: Buồn trông gió cuốn mặt duềnh/ Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Đó là sự buồn lo, dự cảm buồn về những bất trắc đang đến sẽ vùi dập, xô đẩy cuộc đời nàng. 

- Nghệ thuật:

+ Điệp ngữ “Buồn trông” vừa nhấn mạnh tâm trạng Kiều trước cảnh vừa gợi nỗi buồn triền miên không dứt; 

+ Cảnh có sự đan xen thực và ảo, cảnh được cảm nhận bằng tâm trạng Kiều nên người buồn cảnh cũng buồn. Nguyễn Du tả cảnh để khắc họa tâm trạng nàng (tả cảnh ngụ tình).

+ Cảnh được tả từ xa đến gần, màu sắc từ nhạt đến đậm, âm thanh từ tĩnh đến động -> khắc họa tâm trạng từ buồn nhớ mơ hồ đến lo âu kinh sợ của nàng Kiều.  

c) Kết bài: 

Đoạn trích thể hiện nghệ thuật tả cảnh ngụ tình độc đáo. Qua đó, Nguyễn Du bộc lộ thái độ thương cảm trước nỗi khổ đau của tâm hồn nhạy cảm, giàu đức hi sinh của nhân vật Thúy Kiều.

 


1 bình luận: Đề thi thử vào lớp 10 môn Văn năm 2014 Sở GD&ĐT Hà Nội

  •  
Khoá học lớp 2-12 - Tuyensinh247