Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn địa lý năm 2012 đề số 21

Tham khảo đề thi thử tốt nghiệp THPT môn địa lý của các trường trên cả nước.

Đề thi thử tốt nghiệp

Môn: Địa lý

I. Phn chung cho tt c thí sinh : (8,0 đim)

Câu I : (3,0 điểm)

1. Chứng minh địa hình nước ta là địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa. (2,0 điểm)

Nội dung

Điểm

–  Xâm thực mạnh ở miền đồi núi.

 

Trên các sườn dốc mất lớp phủ thực vật, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi trơ sỏi đá

Biểu hiện của địa hình xâm thực mạnh còn là những hiện tượng đất trượt, đá lở.

Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình cacxtơ với các hang động, suối cạn, thung khô.

Các vùng thềm phù sa cổ bị chia cắt thành các đồi thấp xen thung lũng rộng.

1,25 điểm
– Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.

 

+ Hệ quả của quá trình xâm thực, bào mòn mạnh bề mặt địa hình ở miền đồi núi làsự bồi tụ mở mang nhanh chóng các đồng bằng hạ lưu sông.

Rìa phía đông nam các đồng bằng châu thổ sông Hồng và phía tây nam đồng bằng châu thổ sông Cửu Long hằng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

0,50 điểm
Sinh vật nhiệt đới hình thành một số dạng địa hình đặc biệt : đầm lầy than bùn (U Minh), bãi triều đước – vẹt (Cà Mau), các bờ biển san hô 0,25 điểm

2. Tại sao việc làm đang trở thành một trong những vấn đề kinh tế – xã hội gay gắt ở nước ta ? (1,0 điểm)

Nội dung

Điểm

            –  Việc làm là một vấn đề kinh tế – xã hội lớn ở nước ta hiện nay.  
            + Với mức tăng nguồn lao động như hiện nay, mỗi năm nước ta có thêm hơn 1 triệu lao động.

0,25 điểm

            + Sự đa dạng hoá các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ đã tạo ra mỗi năm gần 1 triệu việc làm mới.

0,25 điểm

            + Tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm vẫn còn gay gắt. Năm 2005, tính trung bình cả nước, tỉ lệ thất nghiệp là 2,1%, tỉ lệ thiếu việc làm là 8,1%. Ở khu vực thành thị, tỉ lệ thất nghiệp là 5,3%, ở nông thôn là 1,1%; tỉ lệ thiếu việc làm ở thành thị là 4,5%, ở nông thôn là 9,3%.

0,50 điểm

Câu II : (2,0 điểm)

Cho bảng số liệu sau :

Cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn của nước ta

(Đơn vị : %)

Năm

1990

1995

2000

2005

2006

Thuỷ điện

72,3

53,8

38,3

30,1

32,4

Nhiệt điện từ than

20,0

22,0

29,4

24,3

19,1

Nhiệt điện từ điêzen, khí

7,7

24,2

32,3

45,6

48,5

1. Vẽ biểu đồ miền thể hiện sự thay đổi cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn của nước ta trong giai đoạn 1990 – 2006. (1,0 điểm)

Nội dung

Điểm

Vẽ biểu đồ đúng, đẹp, chính xác 1,0 điểm
Sai, thiếu một yếu tố của biểu đồ

-0,25 điểm/yếu tố sai, thiếu sót

2. Nhận xét và giải thích sự thay đổi cơ cấu sản lượng điện phân theo nguồn của nước ta trong giai đoạn 1990 – 2006. (1,0 điểm)

Nội dung

Điểm

Nhận xét  
+ Giảm nhanh tỉ trọng của thủy điện – số liệu chứng minh 0,50 điểm

 

 

+ Tỉ trọng sản lượng điện từ than giảm chậm – số liệu chứng minh
+ Tỉ trọng sản lượng điện từ điêzen, khí tăng – số liệu chứng minh
Giải thích  
+ Sản lượng điện từ thủy điện liên tục tăng, nhưng tốc độ tăng chậm hơn nhiệt điện từ tuôcbin khí nên tỉ trọng giảm 0,25 điểm
+ Sản lượng điện từ than tăng chậm nên tỉ trọng giảm chậm
+ Sản lượng điện từ khí tăng nhanh vì đưa khí thiên nhiên từ thềm lục địa vào bờ cho các nhà máy tuabin khí Phú Mỹ rồi Cà Mau. 0,25 điểm

Câu III (3,0 điểm)

1. Tại sao Đông Nam Bộ có mức độ tập trung công nghiệp theo lãnh thổ vào loại cao nhất cả nước ? (1,5 điểm)

Nội dung

Điểm

Vị trí địa lí thuận lợi – chứng minh 0,25 điểm
Có (và gần) nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú – chứng minh 0,25 điểm
Có nguồn lao động dồi dào, lực lượng lao động kĩ thuật đông đảo 0,25 điểm
Có thị trường xuất khẩu có chính sách thu hút hiệu quả vốn đầu tư trong và ngoài nước 0,25 điểm
Có cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kĩ thuật vào loại tốt nhất cả nước 0,25 điểm
Có trình độ phát triển cao nhất so với các vùng khác trong cả nước 0,25 điểm

2. Trình bày các nhóm đất chính và ảnh hưởng của chúng đối với việc phát triển nông nghiệp của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. (1,5 điểm)

Nội dung

Điểm

- Đất phèn có diện tích lớn nhất, phân bố ở Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên và bán đảo Cà Mau 0,25 điểm
- Đất mặn phân bố ở dải ven Biển Đông và vịnh Thái Lan 0,25 điểm
- Đất phù sa ngọt là loại đất tốt nhất, phân bố thành một dải dọc sông Tiền và sông Hậu 0,25 điểm
Các vùng đất phù sa ngọt thích hợp

 

+ thâm canh lúa nước, phát triển các giống lúa cao sản

+ và phát triển đa dạng các sản phẩm nông nghiệp (chứng minh)

0,50 điểm
Các vùng đất phèn, đất mặn không thích hợp trồng lúa. Tuy nhiên có tiềm năng lớn cải tạo, mở rộng diện tích trồng lúa và phát triển nuôi trồng thủy sản 0,25 điểm

II. Phần riêng (2,0 điểm)

Thí sinh chọn một trong hai câu sau

Câu IVa. Theo chương trình chuẩn :

            Chứng minh rằng thế mạnh về thủy điện của Tây Nguyên đang được phát huy và điều đó sẽ là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội của vùng. (2,0 điểm)

Nội dung

Điểm

            Tài nguyên nước của hệ thống sông Xê Xan, Xrê Pôk, Đồng Nai,… đang được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn. 0,25 điểm
            Trước đây đã xây dựng nhà máy thuỷ điện Đa Nhim (160 MW) trên sông Đa Nhim, Đrây H’linh (12 MW) trên sông Xrê Pôk. 0,25 điểm
            Chỉ từ thập kỉ 90 của thế kỉ XX trở lại đây, hàng loạt công trình thuỷ điện lớn đã và đang được xây dựng. Theo thời gian, các bậc thang thuỷ điện sẽ hình thành trên các hệ thống sông nổi tiếng này của Tây Nguyên. 0,25 điểm
            – Trên hệ thống sông Xê Xan : công trình thuỷ điện Yaly (720 MW), Xê Xan 3, Xê Xan 3A, Xê Xan 4 (hệ thống sông Xê Xan có tổng công suất khoảng 1500 MW). 0,25 điểm
            – Trên hệ thống sông Xrê Pôk, 6 bậc thang thuỷ điện với tổng công suất lắp máy trên 600 MW, thuỷ điện Buôn Kuôp (280 MW), thuỷ điện Buôn Tua Srah (85 MW), thuỷ điện Xrê Pôk 3 (137 MW), thuỷ điện Xrê Pôk 4 (33 MW), thuỷ điện Đức Xuyên (58 MW), thuỷ điện Đrây H’ling. 0,25 điểm
            – Trên hệ thống sông Đồng Nai, các công trình thuỷ điện Đại Ninh (300 MW) Đồng Nai 3 (180 MW) và Đồng Nai 4 (340 MW) 0,25 điểm
            Với việc xây dựng các công trình thuỷ điện, các ngành công nghiệp của vùng sẽ có điều kiện thuận lợi hơn để phát triển, trong đó việc khai thác và chế biến bột nhôm từ nguồn bôxit rất lớn của Tây Nguyên. 0,25 điểm
            Các hồ thuỷ điện còn đem lại nguồn nước tưới quan trọng cho Tây Nguyên trong mùa khô có thể khai thác cho mục đích du lịch, nuôi trồng thuỷ sản. 0,25 điểm
Lưu ý : không có số liệu công suất nhà máy chỉ -0,25 điểm toàn bộ câu hỏi 3  

Câu IVb : Theo chương trình nâng cao :

Sự phân hoá theo độ cao của thiên nhiên nước ta được biểu hiện như thế nào ? Tại sao lại có sự phân hoá đó ? (2,0 điểm)

Nội dung

Điểm

Biểu hiện  
+ Đai nhiệt đới gió mùa  
 Giới hạn – Đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật

 

- độ cao trung bình dưới 600 – 700 m ở miền Bắc, 900 – 1.000 m ở miền Nam.

- Khí hậu nhiệt đới biểu hiện rõ rệt. Độ ẩm thay đổi tùy nơi : từ khô đến ẩm ướt.

- Đất trong đai bao gồm :

+ Đất đồng bằng chiếm gần 24% diện tích đất tự nhiên của cả nước với các nhóm : đất phù sa, đất phèn, đất mặn, đất cát… diện tích lớn nhất và tốt nhất là đất phù sa.

+ Đất vùng đồi núi thấp chiếm hơn 60% diện tích đất tự nhiên cả nước, chủ yếu là nhóm đất feralit . Tốt nhất là đất feralit nâu đỏ phát triển trên đá mẹ badan và đá vôi.

-Sinh vật gồm các hệ sinh thái nhiệt đới :

+ Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm lá rộng thường xanh hình thành ở những vùng núi thấp mưa nhiều, khí hậu ẩm ướt, mùa khô không rõ.

+ Các hệ sinh thái rừng nhiệt đới gió mùa : rừng thường xanh, rừng nửa rụng lá và rừng thưa nhiệt đới khô. Trên các loại thổ nhưỡng đặc biệt có : các hệ sinh thái rừng thường xanh trên đá vôi ; rừng ngập mặn trên đất mặn ven biển ; rừng tràm trên đất phèn; hệ sinh thái xavan, cây bụi nhiệt đới khô trên đất cát, đất thoái hoá vùng khô hạn.

0,75 điểm
+ Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi  
Giới hạn – Đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật

 

- Ở miền Bắc, đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi có độ cao từ 600 – 700 m lên đến 2600 m, ở miền Nam từ 900 – 1.000 m lên đến 2600 m.

- Khí hậu mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 25oC, mưa nhiều hơn, độ ẩm tăng.

- Đất và sinh vật :

+ Ở độ cao từ 600 – 700 m đến 1600 – 1700m, khí hậu mát mẻ và độ ẩm tăng, tạo điều kiện hình thành các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim phát triển trên đất feralit có mùn. Trong rừng xuất hiện các loài chim, thú cận nhiệt đới phương Bắc. Các loài thú có lông dày như gấu, sóc, cầy, cáo.

+ Ở độ cao trên 1600 – 1700 m hình thành đất mùn. Rừng phát triển kém, đơn giản về thành phần loài ; rêu, địa y phủ kín thân, cành cây. Trong rừng, đã xuất hiện các loài cây ôn đới và các loài chim di cư thuộc khu hệ Himalaya.

0,50 điểm
+ Đai ôn đới gió mùa trên núi  
 Giới hạn – Đặc điểm khí hậu, thổ nhưỡng, sinh vật

 

- Đai ôn đới gió mùa trên núi có độ cao từ 2600m trở lên (chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)

- Khí hậu có tính chất khí hậu ôn đới, quanh năm nhiệt độ dưới 150C, mùa đông xuống dưới 50C ; có các loài thực vật ôn đới như đỗ quyên, lãnh sam, thiết sam. Đất ở đây chủ yếu là đất mùn thô.

0,25 điểm
Nguyên nhân  
+  Do sự thay đổi khí hậu theo độ cao.

 

+ Do đặc điểm địa hình (độ cao địa hình, hướng địa hình) cùng với ảnh hưởng của các yếu tố gió màu, Biển Đông

0,5 điểm

HẾT

Lưu ý : Thí sinh diễn đạt cách khác, đủ ý vẫn cho điểm tối đa

NẮM CHẮC KIẾN THỨC, BỨT PHÁ ĐIỂM 9,10 LỚP 1 - LỚP 12 CÙNG TUYENSINH247!

Nếu em đang: 

  • Mong muốn bứt phá điểm số học tập nhanh chóng
  • Tìm kiếm một lộ trình học tập để luyện thi: TN THPT, ĐGNL, ĐGTD, Vào lớp 10
  • Được học tập với Top giáo viên hàng đầu cả nước

Tuyensinh247 giúp em: 

  • Đạt mục tiêu điểm số chỉ sau 3 tháng học tập với Top giáo viên giỏi
  • Học tập với chi phí tiết kiệm, đầy đủ theo ba đầu sách
  • Luyện thi bám sát cấu trúc từng kì thi theo định hướng của BGD&ĐT

Xem thêm thông tin khoá học & Nhận tư vấn miễn phí - TẠI ĐÂY



Viết bình luận: Đề thi thử tốt nghiệp THPT môn địa lý năm 2012 đề số 21

  •  
Khoá học lớp 1-12 - Tuyensinh247